ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa
– Đau: Một triệu chứng rất thông thuờng, lý do để người bệnh tìm đến các cơ sở y tế. Cảm giác có tính chủ quan, khó hiểu , đôi khi khó nhận định qua lời kể của người bệnh .
– Đau đớn là nỗi thấp thỏm của con người đôi khi còn hơn cả cái chết (Pain is a more terrible lord of mankind than even death itself) – Albert Schweitzer.
– Đau: “Kinh nghiệm có được về một xúc cảm hay xúc động tâm lý không dễ chịu đi tất nhiên thương tổn mô thực thể hay tiềm tàng ” (An unpleasant sensory and emotional experience associated with actual or potential tissue damage, or described in terms of such damage) – International Association for the Study of Pain (IASP).
2. Tính chất
– Cecile Saundeno (1978) nêu khái niệm đau vừa đủ : thân xác , tinh thần , xã hội, linh tính .
– Đau cấp tính/ kinh niên ;
– Mức độ: đau ít, làng nhàng , dữ dội.
– Cảm giác đau chịu tác động của nhiều yếu tố : tăng đều khi thấp thỏm , trầm cảm, cô đơn ; đau giảm đi nhờ vào tiêu khiển , âm nhạc, thư giản, tình thân hữu…
– Nguyên nhân: đau do chấn thương, do bệnh lành tính/ ác tính (bệnh ung độc ).
3. Đau trong bệnh lý ung độc
– Một triệu chứng phổ biến , một hội chứng khó hiểu mà y khoa đã và đang tìm hiểu , nhận biết để điều trị đau ở toàn bộ các thời đoạn bệnh.
– 1/3 người bệnh ung độc than phiền bị đau trong quá trình bệnh.
– 70 – 80% người bệnh ở thời đoạn tiến xa: có khổ cực .
– Bệnh càng tiến triển nặng, khổ cực càng nhiều hơn đặc biệt là người bệnh ung độc ở thời đoạn cuối.
– Nguyên nhân: do bệnh ung độc , tác động đến điều trị ung độc , rối loạn bệnh đi kèm
– Cơ chế đau ung độc : đa dạng và khó hiểu .
+ Do xâm lấn ung độc : gây hoại tử, nhiễm trùng, xâm lấn chung quanh: 2/3 tình huống ung độc có di căn; ung độc di căn xương, chèn lấn tủy sống 50%
+ Do chèn lấn xâm lấn đến các nhánh, rễ tâm thần hoặc tùng, đám rối tâm thần (chiếm 20%).
+ Đau dai dẳng sau điều trị: 20%.
ĐÁNH GIÁ ĐAU
– Hỏi bệnh: nhẹ nhõm , gần cận và chia sẻ để có được sự hợp tác của người bệnh .
– Khám lâm sàng và xét nghiệm trọng yếu , nhằm kiểm tra :
+ Vị trí, tính chất, cường độ đau, thời gian khởi đau…
+ Chú ý triệu chứng tâm thần : tê rần, rát bỏng, co giật, hay yếu liệt
+ Triệu chứng đi kèm: sốt, ớn lạnh, nghẹt thở , nôn ói, nhức đầu …
+ Ảnh hưởng đến: giấc ngủ, ăn uống, sinh hoạt thường ngày …
+ Bệnh ung độc và công đoạn điều trị .
– Nhận định chừng độ đau:
Đau nhẹ: 1- 3 thuốc giảm đau bậc 1 ± thuốc giúp đỡ .
Đau vừa: 4- 6 thuốc giảm đau bậc 2 ± thuốc giúp đỡ .
Dữ dội : 7-10 thuốc giảm đau bậc 3 ± thuốc giúp đỡ .
ĐIỀU TRỊ CHỐNG ĐAU UNG THƯ
1. Mục tiêu:
Kiểm soát đau, giúp người bệnh dễ chịu , có thể duy trì sinh hoạt thường ngày . Được chết trong trạng thái tương đối ít đau hoặc không khổ cực .
2 .Nguyên tắc:
+ Gần gũi, thông cảm và hợp tác của người bệnh -bác sĩ .
+ Phối hợp liên ngành, phối hợp lý lẽ dùng thuốc và không dùng thuốc.
+ Điều trị đau ung độc : theo chỉ dẫn của Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO).
3. Thuốc chống đau (Analgesics)
4. Thuốc giúp đỡ chống đau (Co-analgesic adjuvants):
– Mục đích:
+ Tăng hiệu lực kiểm soát đau
+ Giảm liều của thuốc chống đau opioids
+ Giảm thiểu các triệu chứng đi kèm/ung độc thời đoạn cuối: chán ăn, buồn nôn, mỏi mệt , ngủ gật…
– Các thuốc giúp đỡ chống đau:
+ Chống trầm cảm (Antidepressants): Amitriptyline, Imipramine 25mg/buổi tối.
+ Chống co giật (Anticonvulsants): Carbamazepine 100mg x 2 lần/ ngày, Gabapentin 300mg x 3 lần/ ngày…
+ Thuốc gây tê tại chỗ ( local anesthetics): Lidocain dùng để bủa vây tại chỗ
+ Corticosteroid:
Prednisone: 30 – 60 mg/uống/ngày
Dexamethasone : 8 – 16 mg/uống/ngày
Cơ chế: chưa rõ
Cải thiện: giảm đau, ăn ngon, dễ chịu hơn, bớt mỏi mệt …
5. Một số cách thức điều trị chống đau khác:
– Xung điện ngoài da (Transcutaneous electric nerve stimulation) TENS.
– Phong bế tâm thần , hạch giao cảm, trung khu tâm thần .
– Gây tê ngoài màng cứng.
– Tâm lý liệu pháp, thôi miên…
– Châm cứu.
6. Nhận định :
– Đau do ung độc là một thực tế cần được niềm nở và điều trị đúng và có hiệu quả .
– Đau là nỗi thấp thỏm của người bệnh ung độc thời đoạn trễ/cuối. Bệnh ung độc khởi phát lặng lẽ và gần như vô đau ở thời đoạn sớm.
– Đau là xúc cảm chủ quan, chừng độ và ngưởng đau tùy thuộc từng người. Liều thuốc đúng là liều có tính năng giảm đau cho từng người bệnh .
– Opioid là thuốc giảm đau ung độc hàng đầu : dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ , đúng liều, đúng khoảng thời gian , theo bậc thang giảm đau.
– Chú ý hạn chế tính năng phụ, cấu kết thuốc giúp đỡ để có hiệu quả tối ưu nhất .
KẾT LUẬN
– Đau là một triệu chứng muộn, thường gặp ở người bệnh ung độc thời đoạn trễ/ cuối.
– Đau do ung độc là nỗi thấp thỏm của con người , một xúc cảm giận dữ mang tính chủ quan, khó hiểu cần được niềm nở và điều trị hiệu quả .
– Kiểm soát đau là một ý định bức bách của người bệnh ung độc thời đoạn cuối, nhằm giúp họ không đau trong sinh hoạt thường ngày hoặc hạn chế đau trước khi chết.
– “Nghiên cứu sự khổ cực đưa đến một nền y khoa nhân văn với những động thái nhẹ nhõm nhất”
– Biết lắng tai lời kể của người bệnh ung độc , thăm khám kỹ, miêu tả cơn đau: địa điểm , tính chất , chừng độ đau… Điều trị kiểm soát đau đúng mức, cấu kết nhiều cách thức tìm hiểu nâng cao chất lượng sống cho người bệnh .
– Thuốc giảm đau opioid có hiệu quả giảm đau do ung độc , nên làm theo chỉ dẫn của bác sĩ .
– Cần có sự phối hợp thuốc giảm đau và thuốc giúp đỡ khác và sự hợp tác tốt của người bệnh .
– Ngăn chặn đau tốt hơn là điều trị đau.
Item :197
Đau: Một triệu chứng rất thông thuờng, lý do để người bệnh tìm đến các cơ sở y tế. Cảm giác có tính chủ quan, phức tạp, đôi khi khó nhận định qua lời kể của người bệ