ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 – n167 Đái tháo đường là một rối loạn mạn tính,

Đánh giá

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 - n167 Đái tháo đường là một rối loạn mạn tính,

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2

I. KHÁI NIỆM

Đái tháo đường là 1 rối loạn mạn tính , có những tính chất sau:

– Tăng glucose máu;

– Kết hợp với những thất thường về chuyển hóa carbonhydrat, lipid và protein;

– Bệnh luôn gắn liền với Xu thế tạo ra các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch khác.

II. NGUYÊN NHÂN – CƠ CHẾ SINH BỆNH VÀ BIẾN CHỨNG

1. Nguyên nhân

đặc điểm đáng chú ý nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là có sự ảnh hưởng giữa nguyên tố gen và nguyên tố môi trường.

a) Yếu tố di truyền.

b) Yếu tố môi trường: đấy là nhóm các nguyên tố có thể can thiệp để gia công giảm tỷ lệ bị bệnh . Các nguyên tố đấy là :

– Sự chỉnh sửa lối sống: như giảm các hoạt động thể lực; chỉnh sửa bề ngoài ăn uống theo hướng tăng tinh, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng .

– Chất lượng thực phẩm.

– Các stress.

c) Tuổi thọ tăng thêm , nguy cơ bị bệnh càng cao: Đây là nguyên tố không thể can thiệp được.

2. Cơ chế bệnh sinh

Suy giảm tính năng tế bào beta và kháng insulin

  1. Tình trạng thừa cân, bụ bẫm , ít hoạt động thể lực, là những đặc điểm thường thấy ở người đái tháo đường týp 2 có kháng insulin. Tăng insulin máu, kháng insulin còn gặp ở người tiền đái tháo đường, tăng huyết áp vô căn, người mắc hội chứng chuyển hóa.
  2. b) Người đái tháo đường týp 2 bên cạnh kháng insulin còn có thiếu insulin – không giống nhau khi lượng glucose huyết tương khi đói trên 10,0 mmol/L.

3. Biến chứng của bệnh

đặc điểm các biến chứng của bệnh đái tháo đường týp 2 là gắn liền với thời kỳ phát sinh và tạo ra của bệnh. Nên ngay tại thời khắc phát hiện bệnh trên lâm sàng người thày thuốc đã phải tìm các biến chứng của bệnh. Về phân loại biến chứng, có thể phân ra các biến chứng cấp tính, mạn tính . Trong các biến chứng mạn tính lại chia ra các biến chứng huyết quản lớn, huyết quản nhỏ.

III. CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG.

1. Chẩn đoán

Chẩn đoán sớm bệnh đái tháo đường týp 2: Đối tượng có nguyên tố nguy cơ để chắt lọc bệnh đái tháo đường týp 2: Tuổi ≥ 45 và có một trong các nguyên tố nguy cơ sau đây :

– BMI ≥ 23

– Huyết áp trên 130/85 mmHg

– Trong gia đình có người bị bệnh đái tháo đường ở thế hệ kề cận (bố, mẹ, anh, chị em ruột, con ruột bị bị bệnh đái tháo đường týp 2).

– Tiền sử được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường (suy giảm dung nạp đường huyết lúc đói, rối loạn dung nạp glucose).

– Phụ nữ có tiền sử thai sản không giống nhau (đái tháo đường thai kỳ, sinh con to – nặng trên 3600 gam, sảy thai thiên nhiên nhiều lần, thai chết lưu).

– Người có rối loạn Lipid máu; không giống nhau khi HDL-c dưới 0,9 mmol/L và Triglycrid trên 2,2 mmol/l.

a. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes).

– Rối loạn dung nạp glucose (IGT), nếu mức glucose huyết tương ở thời khắc 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống từ 7,8 mmol/l (140 mg/dl) đến 11,0 mmol/l (200 mg/dl).

– Suy giảm glucose máu lúc đói (IFG), nếu lượng glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 6,1 mmol/l (110 mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125 mg/dl) và lượng glucose huyết tương ở thời khắc 2 giờ của nghiệm pháp tăng glucose máu dưới 7,8 mmol/l (< 140 mg/dl).

b. Chẩn đoán chứng thực đái tháo đường: theo ADA 2015

– A1C ≥ 6,5

– Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (≥ 126 mg/dl).

– Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời khắc 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống.

–  Có các biểu hiện của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời khắc bất cứ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl).

Những điểm cần xem xét :

– Nếu chẩn đoán nương tựa glucose huyết tương lúc đói và/hoặc nghiệm pháp dung nạp tăng glucose máu bằng đường uống, thì phải làm 2 lần vào hai ngày không giống nhau .

– Có những tình huống được chẩn đoán là đái tháo đường nhưng lại có glucose huyết tương lúc đói bình thường . Trong những tình huống không giống nhau này phải ghi rõ chẩn đoán bằng bề ngoài nào. Ví dụ “Đái tháo đường týp 2 – Phương pháp tăng glucose máu bằng đường uống”.

2. Phân loại đái tháo đường (Phân loại đơn giản ).

a. Đái tháo đường týp 1: Là thành quả của thời kỳ tiêu diệt các tế bào beta của đảo tụy. Hậu quả là cần phải sử dụng insulin ngoại lai để bảo trì chuyển hóa, ngăn ngừa tình trạng nhiễm toan ceton có thể gây hôn mê và tử chiến .

b. Đái tháo đường týp 2.

c. Các thể không giống nhau khác.

– Khiếm khuyết tính năng tế bào beta, giảm hoạt tính của insulin do gen.

– Bệnh lý của tụy ngoại tiết.

– Do các bệnh Nội tiết khác.

– Nguyên nhân do thuốc hoặc hóa chất khác.

– Nguyên nhân do nhiễm trùng.

– Các thể ít gặp, các hội chứng về gen.

d. Đái tháo đường thai kỳ.

IV. ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2

Hướng dẫn điều trị này chỉ vận dụng cho những người bị bệnh đái tháo đường týp 2 ở giai đoạn không có những bệnh cấp tính, như nhồi máu cơ tim, nhiễm trùng cấp, hoặc phẫu thuật , hoặc ung bứu .

Hướng dẫn điều trị này không vận dụng cho người dưới 18 tuổi bị bệnh đái tháo đường týp 2.

1. Nguyên tắc chung:

a) Mục đích:

– Duy trì được lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn hầu hết mức độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng , nhằm giảm các biến chứng có ảnh hưởng , giảm tỷ lệ tử chiến do đái tháo đường.

– Giảm cân nặng (với người thừa cân, bụ bẫm ) hoặc bảo trì cân nặng có lí .

b) Nguyên tắc:

– Thuốc phải liên minh với bề ngoài ăn và tập dượt . Đây là bộ ba bề ngoài điều trị bệnh đái tháo đường.

– Phải kết hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, bảo trì số đo huyết áp có lí , phòng, chống các rối loạn đông máu.

– Khi cần phải dùng insulin (như trong các đợt cấp của bệnh mạn tính , bệnh nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung bứu , phẫu thuật ).

2. Mục tiêu điều trị

Chỉ số

Đơn vị

Tốt

Chấp nhận

Kém

Glucose máu

– Lúc đói

– Sau ăn

mmol/l

4,4 – 6,1

4,4 – 7,8

6,2 – 7,0

7,8 ≤ 10,0

> 7,0

> 10,0

HbA1c

%

≤ 6,5

> 6,5 đến ≤ 7,5

> 7,5

Huyết áp

mmHg

≤ 130/80*

130/80 – 140/90

> 140/90

BMI

kg/(m)2

18,5 – 23

18,5 – 23

≥ 23

Cholesterol TP

mmol/l

< 4,5

4,5 – ≤ 5,2

≥ 5,3

HDL-c

mmol/l

> 1,1

≥ 0,9

< 0,9

Triglycerid

mmol/l

1,5

1,5 – ≤ 2,2

> 2,2

LDL-c

mmol/l

< 2,5**

2,5 – 3,4

≥ 3,4

Non-HDL

mmol/l

3,4

3,4 – 4,1

> 4,1

* Người có biến chứng thận- từ mức có microalbumin niệu HA ≤ 125/75.

** Người có thương tổn tim mạch LDL-c nên dưới 1,7 mmol/l (dưới 70 mg/dl).

3. Lựa chọn thuốc và bề ngoài điều trị

Mục tiêu điều trị phải hối hả đưa lượng glucose máu về mức quản trị tốt nhất, đạt mục tiêu đưa HbA1C về khoảng từ 6,5 đến 7,0% trong vòng 3 tháng. Không vận dụng bề ngoài điều trị bậc thang mà dùng thuốc kết hợp sớm. Cụ thể

– Nếu HbA1c trên 9,0% mà mức glucose huyết tương lúc đói trên 13,0 mmol/l có thể chỉ định hai bài thuốc viên hạ glucose máu kết hợp .

– Nếu HbA1C trên 9,0% mà mức glucose máu lúc đói trên 15,0 mmol/l có thể xét chỉ định dùng ngay insulin.

– Bên cạnh việc điều chỉnh lượng glucose máu phải đồng thời xem xét cân bằng các thành phần lipid máu, các thông số kỹ thuật về đông máu, bảo trì số đo huyết áp …

– Theo dõi, biểu lộ tình trạng kiểm soát mức glucose trong máu bao gồm mức glucose máu lúc đói, glucose máu sau ăn, không giống nhau là mức HbA1c – được đo từ 3 đến 6 tháng/lần.

– Thầy thuốc phải nắm rõ cách sử dụng các thuốc hạ glucose máu bằng đường uống, sử dụng insulin, cách kết hợp thuốc trong điều trị và những xem xét không giống nhau về tình trạng người bệnh khi điều trị bệnh đái tháo đường.

– Đối với các hạ tầng y tế không tiến hành xét nghiệm HbA1c, biểu lộ theo mức glucose huyết tương nhàng nhàng (Xem phụ lục 3: Mối ảnh hưởng giữa glucose huyết tương nhàng nhàng và HbA1c).

a) Lựa chọn thuốc và kết hợp thuốc

– Xem thêm phần : Các thuốc điều trị đái tháo đường týp 2.

Những điều xem xét khi lựa chọn thuốc

– Phải vâng lệnh các bề ngoài về điều trị bệnh đái tháo đường týp 2, mục 2 (Lựa chọn thuốc và bề ngoài điều trị );

– Trên hạ tầng thực tiễn khi thăm khám lâm sàng của từng người bệnh mà quyết định bề ngoài điều trị . Trường hợp bệnh mới được chẩn đoán , mức glucose máu thấp, chưa có biến chứng nên điều chỉnh bằng bề ngoài ăn, tập dượt , theo dõi sát trong 3-6 tháng; nếu không đạt mục tiêu điều trị phải xem xét sử dụng thuốc.

– Thuốc lựa chọn lúc đầu của bề ngoài đơn trị liệu nên nương tựa chỉ số khối cơ thể (BMI), nếu BMI dưới 23 nên chọn thuốc nhóm sulfonyl urea, nếu BMI từ 23 trở lên, nên chọn nhóm metformin.

– Ở các bước 1, 2, 3 đều có thể kết hợp với các thuốc thuộc nhóm ức chế alphaglucosidase.

b. Những bề ngoài sử dụng insulin khi kết hợp insulin và thuốc hạ glucose máu bằng đường uống.

Khoảng một phần ba số người bệnh đái tháo đường týp 2 yêu cầu sử dụng insulin để bảo trì lượng glucose máu bình ổn . Tỷ lệ này sẽ tăng thêm do thời gian bị bệnh ngày càng được kéo dài. Duy trì mức glucose máu hầu hết mức độ sinh lý, đã được khẳng định là cách tốt nhất để phòng chống các bệnh về huyết quản , làm giảm tỷ lệ tử chiến , kéo dài tuổi thọ và nâng cấp chất lượng cuộc sống của người đái tháo đường.

– Cần giải thích cho người bệnh hiểu và yên tâm với bề ngoài điều trị kết hợp với insulin, hướng dẫn người bệnh cách tự theo dõi khi dùng insulin.

– Chọn bút tiêm hoặc bơm tiêm phải phù hợp với loại insulin (1ml = 100 đơn vị hay 1ml = 40 đơn vị ; 1ml = 50 đơn vị insulin).

Chỉ định sử dụng insulin:

– Có thể chỉ định insulin ngay từ lần khám đầu tiên nếu mức HbA1C trên 9,0% mà mức glucose máu lúc đói trên 15,0 mmol/l.

– Người bệnh đái tháo đường nhưng đang mắc một bệnh cấp tính khác; thí dụ nhiễm trùng nặng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ…

– Người bệnh đái tháo đường suy thận có chống chỉ định dùng thuốc viên hạ glucose máu; người bệnh có thương tổn gan…

– Người đái tháo đường mang thai hoặc đái tháo đường thai kỳ.

– Người điều trị các thuốc hạ glucose máu bằng thuốc viên không hiệu suất cao ; người bị dị ứng với các thuốc viên hạ glucose máu…

Bắt đầu dùng insuline: Thường liều sulfonylurea được giảm đi 50% và chỉ uống vào buổi sáng.

– Liều insulin thường bắt đầu với liều 0,1 UI/kg loại NPH, tiêm trước lúc đi ngủ hoặc

– Ngày hai mũi tiêm với insulin hẩu lốn (insulin mixt), tùy thuộc vào mức glucose huyết tương và/hoặc HbA1c.

Điều chỉnh liều insulin:

– Khi tăng liều sulfonylure đến mức tối đa hoặc liệu pháp insulin đạt tới mức 0,3 UI/kg mà vẫn không làm hạ được lượng đường trong máu.

– Điều chỉnh mức liều insulin cứ 3-4 ngày/lần hoặc 2 lần/tuần

Item :227

Tin mã – n167: CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 I KHÁI NIỆM Đái tháo đường là một rối l

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng