ĐẠI CƯƠNG UNG THƯ tin tức tại bệnh ung thư

Đánh giá

ĐẠI CƯƠNG UNG THƯ tin tức tại bệnh ung thư

 

I. ĐẶC TÍNH CHUNG CỦA BỆNH UNG THƯ

–   Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung nhọt , tế bào tăng sinh một cách vô biên , không tuân theo sự kiểm soát về phát hành cơ thể .

–    Đa số bệnh ung nhọt sinh ra khối u. Đối với u lành tính chỉ phát hành tại chỗ, rất chậm, có vỏ bọc xung quanh . Các khối u ác tính (ung nhọt )phát hành lấn chiếm và pha hủy các công ty xung quanh như hình con cua. Đồng thời chúng thiên di và đến phát hành ở nhiều cơ quan khác nhau và sinh ra nên di căn,rút cuộc dẫn tới tử chiến .

–    Đa số ung nhọt là bệnh có giới thiệu thông tin mạn tính , có công đoạn phát sinh và phát hành lâu dài . Trừ một số nhỏ ung nhọt ở con nít có thể do đột biến gen từ lúc bào thai, còn hầu hết các ung nhọt đều có thời đoạn tiềm ẩn lâu dài có khi hàng chục năm mà không có dấu hiệu gì. Khi khối u phát hành nhanh mới có biểu hiện . Triệu chứng đau chỉ sinh ra khi ung nhọt ở thời đoạn cuối.

–    Sinh bệnh học ung nhọt là công đoạn rối loạn tốc độ phân chia tế bào do tổn thương DNA. Do vậy ung nhọt là bệnh lý về gen. Thông thường, một tế bào chuyển sang tế bào ung nhọt phải trải qua một số đột biến gen. Qúa trình này gồm hệ thống gen tiền ung nhọt (proto-oncogene) và gen ức chế ung nhọt (tumor suppressor gene).

II. NGUYÊN NHÂN

Biến đổi DNA gây ra bệnh ung nhọt , trong đó nhân tố di truyền chiếm khoảng 20% và nhân tố môi trường chiếm khoảng 80% duyên cớ gây ra ung nhọt .

2.1.    Nguyên nhân bên ngoài (môi trường)

Bao gồm tác nhân vật lý, hóa học, sinh vật học

2.1.1. Tác nhân vật lý

a.  Bức xạ ion hóa

Là nguồn tia phóng xạ phát ra từ các chất phóng xạ thiên nhiên hoặc nhân tạo được dùng trong khoa học . Nguyên nhân này chiếm 2 – 3% trong số các tình huống ung nhọt chủ công là ung nhọt tuyến giáp, ung nhọt phổi và ung nhọt bạch cầu .

Các nhà X quang đầu tiên trên thế giới không có nguyên tắc bảo vệ nên thường bị ung nhọt da, và bệnh bạch cầu .

Những người sinh tồn trong vụ nổ bom nguyên tử ở Hiroshima và Nagasaki ở Nhật Bản năm 1945 và sự cố nổ nhà máy điện nguyên tử. Tần suất mắc mới bệnh ung nhọt khác nhau bệnh bạch cầu , ung nhọt vú, ung nhọt phổi, ung nhọt tuyến giáp tăng cao.

b.  Bức xạ cực tím

Tia cực tím có trong ánh sáng mặt trời. Càng gần xích đạo tia cực tím càng mạnh. Tác nhân này chủ công gây ra ung nhọt da. Những người thao tác ở ngoài trời thường có tỷ trọng ung nhọt da khu trú ở vùng đầu, cổ tốt hơn những người thao tác trong nhà. Đối với những người da trắng sống ở vùng nhiệt đới tỷ trọng ung nhọt hắc tố tốt hơn hẳn người da màu.

Những thay đổi xảy ra ở tầng ozon của bầu khí quyển đã tác động đến sự xúc tiếp với tia cực tím. Kết quả là có tăng đáng kể tầng suất mới mắc của ung nhọt da trong ngày mai .

2.1.2. Tác nhân hóa học

a.  Thuốc lá

Theo hoạch toán của Doll ở Anh đã chứng minh thuốc lá là duyên cớ của khoảng 90% ung nhọt phế quản. Thuốc lá gây ra khoảng 30% các loại ung nhọt chủ công là ung nhọt phế quản và một số ung nhọt vùng mũi họng, ung nhọt đường  tiết niệu. Ngoài chất Nicotin, trong khói thuốc lá chứa quá nhiều chất Hydrocarbon thơm, trong đó chất 3-4 Benzopyren là chất gây ung nhọt trên thực nghiệm. Người hút thuốc lá nguy cơ mắc ung nhọt phổi cao gấp 10 lần người không hút, nếu nghiện nặng nguy cơ tốt hơn từ 15 – 20 lần. Ở Việt Nam, hút thuốc lào và ăn trầu thuốc cũng có nguy cơ cao kể cả ung nhọt khoang miệng.

Nguy cơ ung nhọt   phổi tăng thêm ở những người  không hút thuốc khi họ liên tục xúc tiếp với khói thuốc thải ra từ người hút thuốc (hút thuốc lá tiêu cực ). Đặc biệt là con nít nhiễm khói thuốc lá rất ác hại .

b.  Chế độ ăn uống và các chất gây ô nhiễm thực phẩm

Chế độ ăn vào vai trò khoảng 35% trong các duyên cớ gây bệnh ung nhọt chủ công là ung nhọt đường tiêu hóa.

–        Chất béo và thịt: Các phân tích cho thấy với nguyên tắc ăn uống giàu chất béo động vật làm tăng nguy cơ ung nhọt vú và ung nhọt đại trực tràng.

–        Những thức ăn hun khói có thể bị nhiễm benzopyren hoặc nướng trực tiếp thị t ở nhiệt độ cao phát hành sản phẩm gây đột biến gen.

–        Những chất gây ô nhiễm và chất phụ gia trong thực phẩm: thịt cá hong khói và ướp muối, các loại mắm và các sản phẩm ướp muối   có hàm lượng nitrosamine. Các chất bảo quản thịt, cá và các thực phẩm chế biến có chứa nhiều muối nitrat và nitrit. Ăn nhiều thức ăn có chứa nitrat, nitrit và nitrosamin làm tăng nguy cơ ung nhọt thực quản và dạ dày .

–        Nấm mốc Aspergillus flavus thường có ở gạo và lạc tiết ra độc tố Aflatoxin, chất này gây ra ung nhọt gan nguyên phát.

–        Một số phẩm nhuộm thực phẩm, thuốc trừ sâu và thuốc kích thích phát triển có hào kiệt gây ung nhọt .

–        Trái cây và rau xanh: nguyên tắc ăn nhiều trái cây và rau xanh, quả chín và nhiều sợi thực vật (ở vỏ lụa của hạt gạo) cho thấy làm giảm tỷ trọng ung nhọt đại trực tràng. Các loại vitamin A,C,E làm giảm nguy cơ ung nhọt do có chức năng chống oxy hóa và đột biến gen.

c.  Những nhân tố nghề nghiệp

Tác nhân sinh ung nhọt cần thiết nhất trong việc gây bệnh ung nhọt nghề nghiệp chủ công là các hóa chất, ít gặp hơn là các tác nhân khác như vi rút, bức xạ ion hóa. Nguyên nhân này gây ra khoảng 2 – 8% ung nhọt . Các ung nhọt do nghề nghiệp thường là ung nhọt da, hô hấp, đường tiết niệu.

Hắc ín và các dẫn xuất của chúng có trong dầu mỏ cũng được xem như là các chất sinh ưng thư. Amian có lẽ là chất cần thiết nhất gây ung nhọt phổi do nghề nghiệp.Anilin có trong các thuốc thuốc nhuộm và gây ung nhọt hờ hững g. Hít thở Benzen có thể làm ức chế tủy xương và gây ra chứng mất máu bất sản, nếu xúc tiếp Benzen với mức độ cao sẽ gây ra bệnh ung nhọt bạch cầu tủy cấp, ngoại giả nó có thể gây ra bệnh đa u tủy xương và u lympho ác tính. Còn nhiều loại chất hóa học nghề nghiệp gây ung nhọt .

d. Một số thuốc và nội tiết

Các bài thuốc hóa liệu trong ung nhọt rõ ràng đã làm tăng nguy cơ bệnh bạch cầu như thuốc nhóm alkyl như melphalan, chlorambucil và cyclophosphamide.

Thuốc giảm đau chứa phenacetin làm tăng nguy cơ ung nhọt thận và ung nhọt biểu mô đường niệu khác.

Thuốc ức chế miễn nhiễm azathioprien gây ung nhọt da, u lympho ác không Hodgkin.

Điều trị sửa chữa estrogen làm giảm các biểu hiện mạn kinh làm tăng nguy cơ ung nhọt nội mạc tử cung. Trái lại Tamoxifen là thuốc tổng hợp kháng estrogen tác động đến các thụ thể estradiol làm giảm nguy cơ tái phát và di căn ung nhọt vú.

2.1.3. Các tác nhân sinh vật học

a.  Virus sinh ung nhọt

–   Virus Epstein – Barr:

Người ta phân lập được virus này và thấy kháng thể chống lại kháng nguyên của virus Epstein – Barr  ở bệnh nhân ung nhọt vòm mũi họng.

Mới đây Epstein – Barr virus cũng liên quan với bệnh Hodgkin.

–   Ung thư gan và viêm gan virus:

Viêm gan virus B (HBV) có mối liên quan với ung nhọt gan nguyên phát (HCC). Ngoài ra viêm gan virus (HCV) mới được ghi nhận là duyên cớ gây ra ung nhọt gan nguyên phát.

–   Virus gây u nhú (HPV): thường truyền qua đường sinh dục. Loại này được xem như là có thúc đẩy đến các ung nhọt vùng cửa mình , âm đạo và cổ tử cung.

–   Virus HTLV1 gây bệnh bạch cầu tế bào lympho T.

b.  Ký sinh trùng và vi khuẩn

Sán Schistosoma thường có mặt với  ung nhọt hờ hững g và một số ít ung nhọt niệu quản ở người Ả Rập cùng Trung Đông.

Helicobacter Pylori là một vi khuẩn có chức năng gây bệnh viêm dạ dày , loét dạ dày tá tràng và ung nhọt dạ dày .

2.2. Nguyên nhân bên trong gây ung nhọt

2.2.1. Yếu tố di truyền

80 – 90% người sẽ bị ung nhọt do họ mang gen gây hại. U wilms, ung nhọt nguyên bào võng mạc 2 mắt và những bệnh nhân đa polip có thuộc tính gia đình là ví dụ về các loại ung nhọt truyền theo tính trội theo mô hình của  Mendel. Ung thư tuyến giáp thể tủy ( loại ung nhọt tuyến giáp có tiết ra Thyrocalcitonine) cũng mang thuộc tính di truyền rõ rệt.

Những năm vừa mới đây nhờ những phân tích về gen, người ta đã phân lập được  các gen sinh ung nhọt  (oncogen) thực chất các gen  tiền ung nhọt  (proto- oncogen). Dưới tác động của một vài tác nhân nào đó tiền gen sinh ung nhọt hoạt hóa và trở thành gen sinh ung nhọt . Từ đó gen sinh ung nhọt mã hóa để phát hành các protein và men thúc đẩy đến công đoạn phân chia và biệt hóa tế bào theo xu hướng ác tính. Loại gen cần thiết khác là các gen ức chế ung nhọt (Anti-oncogen)( tumor suppressor gen). Khi cơ thể vắng mặt các gen này, nguy cơ mắc ung nhọt sẽ tăng cao. Một số gen ức chế sinh ung nhọt cần thiết là gen P53 của bệnh ung nhọt liên bào võng mạc mắt, gen WT1 trong bệnh u wilms, gen NF1 trong bệnh đa u xơ thần kinh của Recklinghausen.

2.2.2. Suy giảm miễn nhiễm và AIDS.

Người bị suy giảm miễn nhiễm bẩm sinh hay mắc phải thường dễ bị ung nhọt và thời gian ủ bệnh ngắn hơn.

Ở những bệnh nhân ghép cơ quan và được điều trị bằng các bài thuốc ức chế miễn nhiễm người ta thấy nguy cơ mắc bệnh u Lympho ác không Hodgkin tăng 32 lần, ung nhọt gan và đường mật trong gan tăng 30 lần, ung nhọt phổi tăng 2 lần, ung nhọt hờ hững g tăng 5 lần, ung nhọt cổ tử cung gần 5 lần, các melanoma ác tính và ung nhọt tuyến giáp tăng lên 4 lần.

Người  có  HIV  dương  tính  có  nguy  cơ  cao  mắc  Sarcome  Kaposi  và  u Lympho ác Non Hodgkin.

III. CƠ CHẾ SINH BỆNH UNG THƯ

3.1. Cơ chế gen

Các gen vào vai trò cần thiết trong tiến trình phát hành ung nhọt bao gồm: sự phân chia tế bào, biệt hóa, tạo huyết quản , lấn chiếm và chết tế bào. Qúa trình này thúc đẩy nghiêm ngặt đến 2 nhóm gen: gen sinh ung nhọt và gen kháng ung nhọt .

Gen sinh ung nhọt : tổng hợp ra protein đóng góp vào sinh ung nhọt . Các gen sinh ung nhọt có thể thuộc nhóm: các nhân tố phát triển bị hoạt hóa bất thường , các thụ thể nhân tố phát triển , các phân tử dẫn truyền dấu hiệu tế bào, các nhân tố sao chép của nhân tế bào. Tính đến nay đã tìm được được trên 50 loại Oncogen.

Gen kháng ung nhọt : hoạt hóa những protein kiểm soát phân bào theo hướng ức chế, làm chu kỳ phân bào bị dừng lại thường ở pha G1, làm biệt hóa tế bào hoặc mã hóa tế bào chết theo chương chình. Các gen kháng ung nhọt đã được biết: APC, BRCA1, NF1, NF2, WT1,VHL, RB, p53. Đặc biệt cần thiết là 2 gen RB và p53 có tác động đến chu kỳ tế bào.

3.2.    Cơ chế tế bào

Người trưởng thành trung bình có khoảng 1 triệu tỷ tế bào. Số lượng tế bào sinh ra bằng số lượng chết đi. Khi ung nhọt , tế bào sản xuất vô biên độ. Mỗi quần thể tế bào gồm 3 quần thể nhỏ.

–    Tế bào trong chu trình nhóm 1: sản xuất liên tục đi từ lần gián phân này đến lần gián phân khác.

–    Tế bào trong chu trình nhóm 2: tế bào rút cuộc được biệt hóa, chết đi không phân chia nữa (chết theo chương trình).

–   Tế bào ở thời đoạn pha Go: không tăng sinh, không theo chu trình, không phân chia.

Cơ chế của phát triển số lượng của các quần thể tế bào: chu trình tế bào được rút ngắn, giảm tốc độ tế bào chết, tế bào Go trở lại chu trình.

Sự tăng sinh vô biên của tế bào ung nhọt còn do nguyên tắc mất sự ức chế xúc tiếp : tế bào đơn giản khi đang ở công đoạn phân chia nếu xúc tiếp với tế bào đơn giản khác cũng đang phân chia thì công đoạn phân bào chấm dứt . Trong ung nhọt nguyên tắc này không còn. Các tế bào ung nhọt giảm hoặc mất tính kết dính. Tế bào ung nhọt có thể tiết ra một số enzyme có thể gây tiêu collagen ở cấu trúc nâng đỡ mô

3.3. Cơ chế khác

Các nhân tố vi môi trường cũng tác động đến sự sống của tế bào ung nhọt : các cytokine, pH, oxy, glucose.

Sinh ung nhọt còn thúc đẩy tới nguyên tắc suy giảm miễn nhiễm . Ung thư hay gặp gặp ở người bị suy giảm miễn nhiễm .

IV. PHÂN LOẠI UNG THƯ

Ung thư có thể được phân loại dựa theo thuộc tính phẫu thuật bệnh hoặc theo cơ quan bị tổn thương . Các tế bào ung nhọt trong một khối u (bao gồm cả tế bào đã di căn) đều xuất phát từ một tế bào duy nhất phân chia mà thành. Do đó một bệnh ung nhọt có thể được phân loại theo loại tế bào khởi phát và theo vị trí của tế bào đó. Tuy nhiên, trong nhiều tình huống , người  ta không kiểm tra được  khối u nguyên phát.

–    Ung thư biểu mô (carcinoma) có nguồn cội từ tế bào biểu mô (VD ở ống tiêu hóa hay các tuyến tiêu hoá).

–   Bệnh lý huyết học ác tính (hematological malignancy), như bệnh bạch cầu (leukemia) và u lympho bào (lymphoma), xuất phát từ máu và tủy xương.

–    Ung thư mô liên minh (sarcoma) là nhóm ung nhọt xuất phát từ mô liên minh , xương hay cơ.

–   U hắc tố do rối loạn của tế bào sắc tố.

–   U quái bắt nguồn từ các tế bào mầm.

V. QÚA TRÌNH TIẾN TRIỂN TỰ NHIÊN CỦA UNG THƯ

Qúa trình tiển triển thiên nhiên của ung nhọt có thể chia thành 2 thời đoạn chính:

–   Giai đoạn tiền ung nhọt và tiền lâm sàng: chiếm 75% thời gian bệnh. Khoảng 30 lần nhân đôi với số lượng 109 tế bào tương đương khối u 1cm3 trước khi có các biểu hiện lâm sàng.

–    Giai đoạn lâm sàng: chiếm 25% thời gian bệnh với sự sinh ra các biểu hiện lâm sàng.

Giai đoạn cuối một tế bào hay nhiều tế bào ung nhọt di chuyển từ vị trí nguyên phát đến vị trí mới và tiếp tục công đoạn phát triển gọi là di căn. Có thể di căn theo theo đường máu, bạch huyết, kế cận và khí cụ phẫu thuật .

VI. CHẨN ĐOÁN BỆNH UNG THƯ

Chẩn đoán bệnh ung nhọt bao gồm: kết luận bước đầu, kết luận kiểm tra và kết luận thời đoạn .

6.1.Chất chỉ điểm khối u (tumor marker)

Là những chất sinh ra và thay đổi nồng độ trong cơ thể thúc đẩy đến sự phát sinh và phát hành ung nhọt . Chúng có thể là các phân tử protein, acid nucleic, các hormon, một số enzym và kể cả một số tế bào khác nhau . Chất chỉ điểm ung nhọt chia làm 2 loại chính:

–   Tế bào chỉ điểm: các kháng nguyên tập trung trên mặt phẳng của màng tế bào (bệnh bạch cầu ) và các cơ quan cảm thụ nội tiết trong ung nhọt vú.

–    Dịch thể chỉ điểm: những chất sinh ra trong huyết thanh, nước đái và các dịch sinh vật học khác của cơ thể . Các chất này được tổng hợp và bài xuất từ các tế bào ung nhọt hoặc phát hành do sự phản ứng của cơ thể đối với tế bào ung nhọt . Chất chỉ điểm ung nhọt còn có trị giá giới thiệu thông tin tiên lượng , hiệu suất cao điều trị và theo dõi điều trị .

Chất chỉ điểm

Tăng thúc đẩy đến

ung nhọt

Tăng không phải ung

thư

1.

AFP (Alpha-Feto

Protein)

· K gan nguyên phát

· K tinh hoàn

· K nguyên bào

– Phụ nữ có thai

– Viêm gan, xơ gan & gan

nhiễm độc)

– Bệnh viêm ro ột

2.

bHCG

(Beta-Human Chorionic Gonadotropin)

· K màng đệm (chorion)

* K tinh hoàn

– Phụ nữ có thai

– Sử dụng cần sa

– Tinh hoàn thiểu năng hoặc xơ hóa

– Viêm ro ột, loét tá tràng

3.

CA 15-3

(Carbohydrate

· K vú

– Phổi

– Bệnh gan: viêm, xơ gan

– Lupus, Lao, Sarcoid

antigen 15-3)

– Nội mạc tử cung

– Dạ dày ruột

– Thương tổn ở vú

4.

CA 19-9

(Carbohydrate antigen

19-9)

· K tụy tạng

· K đường mật

* Đại – trực tràng

+ Dạ dày

– Bệnh vêm tụy

– Viêm loét đại-trực tràng

– Viêm ro ột

– Viêm, tắc đường mật

5.

CA 125

(Carbohydrate antigen

125)

· K buồng trứng

– Vú

– Đại tràng

– Tử cung, cổ tử cung

– Phổi

– Tụy tạng

– Phụ nữ có thai

– Phụ nữ đang hành kinh

– Lạc nội mạc tử cung

– U nang buồng trứng

– Viêm vùng khung chậu

– Viêm tụy, xơ hóa tụy

6.

CEA

(Carcino embryonic antigen)

· K đại tràng

· K thực quản

· K vú

· K tử cung

* Tụy tạng, Dạ dày

* K phổi (không tế bào nhỏ)

* K tuyến giáp

* Tai mũi họng

* Tế bào C

– Người hút thuốc lá

– Bệnh viêm tụy

– Viêm loét đại tràng

– Viêm ro ột

– Viêm gan, xơ gan

– COPD

– Tắc mật

– Suy giáp

– Loét dạ dày -tá tràng

7.

tPSA

(total prostate specific antigen) .

fPSA

(free prostate specific antigen)

· K tiền liệt tuyến

– Phì đại TLT

– Viêm, chấn thương TLT

– Sau kiểm tra TLT (qua trực tràng bằng ngón tay)

8.

Calcitonine

· K tuyến giáp thể tủy

(medullary thyroid

U tế bào ưa crom

(Pheochromocytoma)

carcinoma)

Cường giáp, suy thận mạn,

bệnh Paget

6.2. Phân loại TNM

Hệ thống TNM gồm ba nhân tố chính:

T: U nguyên phát (Tumor). N: Hạch tại vùng (Node). M: Di căn xa (Metastase).

TNM được giới thiệu thông tin trước khi điều trị và theo những nguyên tắc chung:

a.  T (U nguyên phát).

To: Chưa có dấu hiệu u nguyên phát. Tis: Ung thư nội biểu mô (insitu).

T1 – T4: Theo kích cỡ tăng dần hoặc mức lấn chiếm tại chỗ của u nguyên phát.

Tx: Chưa thể giới thiệu thông tin được u nguyên phát.

b.  N (Hạch tại vùng).

No: Chưa có dấu hiệu lấn chiếm hạch tại vùng.

N1 – N3: Mức độ tăng dần sự lấn chiếm của hạch tại vùng.

Nx: Chưa thể giới thiệu thông tin được hạch tại vùng.

c. M (Di căn xa).

Mo: Chưa có di căn xa.

M1: Di căn xa (Có thể chỉ ra vị trí di căn). Mx: Chưa giới thiệu thông tin được di căn.

VII. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Để điều trị ung nhọt đạt hiệu suất cao cần phải áp dụng nhiều nguyên tắc khác nhau như phẫu thuật , xạ trị, hóa chất…Tùy từng loại ung nhọt và thời đoạn bệnh mà áp dụng phối hợp các nguyên tắc khác nhau .

Mổ Bụng  là nguyên tắc điều trị chủ công . Mục đích sa thải nhiều phần công ty ung nhọt . Đối với ung nhọt ở thời đoạn sớm, công ty khối u còn khu trú thì phẫu thuật triệt căn. Mổ Bụng triệt căn là nhằm cắt bỏ lỏng lẻo u nguyên phát và các công ty phụ cận để đảm bảo không còn sót công ty u và cắt bỏ rộng công ty bạch huyết vùng. Với thời đoạn hơi trễ thì phẫu thuật không lấy hết được công ty ung nhọt đã lấn chiếm rộng ra xung quanh .

Xạ trị: phá hủy được các tế bào ung nhọt đã lấn chiếm rộng ra vùng xung quanh công ty ung nhọt nguyên phát mà phẫu thuật không làm được. Tuy nhiên điều trị tia xạ không diệt được tế bào ung nhọt đã di căn xa hoặc những loại ung nhọt giới thiệu thông tin toàn thân (leukemia, u lympho ác tính…).

Hóa trị liệu là nguyên tắc điều trị toàn thân. Mục đích phá hủy tế bào ung nhọt đang lưu hành trong cơ thể . Hóa chất phá hủy tế bào ung nhọt thì cũng tổn thương tế bào lành.

Nội tiết, miễn nhiễm … là nguyên tắc điều trị giúp sức các nguyên tắc khác chứ không có tác dụng triệt căn.

Điều trị triệt căn là nhằm giải quyết tận gốc tổng hợp bệnh có thể điều trị khỏi bệnh, kéo dài đời sống. Chỉ định điều trị triệt căn chỉ áp dụng đối với thời đoạn sớm, tổn thương còn khu trú. Điều trị tạm thời chủ trị cho bệnh nhân thời đoạn muộn không có hào kiệt chữa khỏi, mục tiêu làm cho bệnh nhân sống thêm một một thời gian . Trong điều trị tạm thời ngoài nguyên tắc điều trị chủ công cần phải điều trị : giảm đau, chống nôn, chăm nom tinh thần và chăm nom hoàn toản .

VIII. DỰ PHÒNG UNG THƯ

8.1. Phòng bệnh bước 1

Là phòng tránh thuở đầu là nhằm cố gắng sa thải hoặc giảm tối đa sự xúc tiếp với các duyên cớ gây ra ung nhọt . Đây là nguyên tắc dự phòng tích cực nhất.

Ví dụ: không hút thuốc lá, không uống rượu, tiêm phòng vacxin…

8.2. Phòng bệnh bước 2

Là sàng lọc và phát hiện những dấu hiệu của bệnh hoặc những dấu hiệu của một thực trạng tiền ung nhọt : sàng lọc phát hiện ung nhọt cổ tử cung, ung nhọt vú, ung nhọt phổi, ung nhọt gan…

Qúa trình này chỉ có hiệu suất cao trên một số bệnh có phản ứng (test) đặc hiệu. Bằng những chương trình sàng lọc và phát hiện sớm các bệnh có test đặc hiệu làm hạ thấp thời đoạn lâm sàng và giảm tỷ trọng tử chiến .

8.2.1. Sàng lọc ung nhọt vú

–   Tự khám vú: triển khai một tháng một lần và khám sau khi sạch kinh.

–   Khám lâm sàng tuyến vú: khám cho tất cả thanh nữ trên 40 tuổi ít ra một năm một lần.

–   Chụp tuyến vú: chủ trị cho thanh nữ trên 40 tuổi trong diện nguy cơ cao, một năm nên chụp vú không sẵn sàng một lần.

8.2.2. Sàng lọc ung nhọt cổ tử cung

–    Ung thư  cổ tử cung có thể phòng tránh nếu sàng lọc được  triển khai bằng Paptest một cách đúng đắn hay tế bào học âm đạo mỗi năm một đến hai lần ở thanh nữ trên 30 tuổi đã có gia đình.

–    Tế bào học cổ tử cung là một giải pháp hữu hiệu để phòng tránh ung nhọt cổ tử cung lấn chiếm và tử chiến do ung nhọt cổ tử cung. Ở những nước đã áp dụng chương trình sàng lọc ung nhọt cổ tử cung bằng Paptest tỷ trọng các tình huống ung nhọt cổ tử cung lấn chiếm đã giảm 30% .

–    Ở các địa phương không có dụng cụ để gia công Paptest có thể khám cổ tử cung bằng mỏ vịt cho các thanh nữ trên 30 tuổi. Nếu phát hiện có những tổn thương nghi vấn sẽ chuyển đến phòng khám chuyên khoa để kết luận và điều trị .

–    Có thể liên minh khám bằng mắt với làm thể nghiệm Lugol soi cổ tử cung để phóng đại các tổn thương ở cổ tử cung, khoét chóp cổ tử cung để vừa kết luận vừa điều trị các ung nhọt tiền lấn chiếm .

8.2.3. Ung thư gan nguyên phát

–    Sàng lọc bằng cách đo và Alpha Foetoprotein trong huyết thanh những đối tượng đã bị viêm gan siêu vi trùng B.

–   Siêu âm được dùng để theo dõi các tình huống có thành quả bất thường .

8.2.4. Ung thư tiền liệt tuyến

Ba xét nghiệm có hào kiệt phát hiện bệnh khi chưa có biểu hiện là: kiểm tra trực tràng bằng tay , siêu thanh qua trực tràng, kháng nguyên đặc hiệu của tiền liệt tuyến.

8.2.5. Ung thư tuyến giáp

Các đối tượng đã được chiếu xạ vào vùng đầu cổ sẽ có nguy cơ cao, cần phải được kiểm tra định kỳ, xét nghệm calcitonin và Thyroglobulin.

8.3. Phòng bệnh bước 3

Là tìm giải pháp điều trị có thành quả nhằm mục tiêu tốt nhất để kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân .

Item :583

Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn, không tuân theo sự kiểm soát về phát triển

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng