CHĂM SÓC TRẺ NON THÁNG – n312 tin tức tại bệnh ở trẻ em

Đánh giá

CHĂM SÓC TRẺ NON THÁNG - n312 tin tức tại bệnh ở trẻ em

ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

Trẻ non tháng là trẻ được hiện ra trước 37 tuần thai và có thể sống được.

Trẻ thấp cân là trẻ có cân nặng < 2500g .

Hầu hết trẻ non tháng chừng độ vừa và nhẹ (giao động 80%) tuổi thai từ > 32 – 37 tuần, cân nặng > 1500g – 2500g. Những trẻ này vẫn tử chiến cao vì thiếu để mắt cốt yếu như: giữ ấm, nuôi dưỡng sữa mẹ, vệ sinh phòng – chống nhiễm khuẩn.

Khoảng 10 -13% trẻ 28 – 32 tuần ở những nước thu nhập thấp > 1/2 số trẻ này bị tửvong nhưng vẫn có thể cứu được với những để mắt có khả thi, không kể hồi sức hăng hái như thở máy.

2. Nguyên nhân đẻ non

– Do mẹ:

+ Mẹ có tiền sử đẻ non – thấp cân.

+ Tuổi < 17 tuổi hoặc > 40 tuổi.

+Kinh tế đau khổ năng lực nắm vững kém.

+ Sang chấn tư tưởng .

+ Mắc bệnh nhiễm trùng: cúm, sốt rét, viêm phổi.

+ Bệnh mạn tính : lao, viêm gan, bệnh tim mạch, thận, đái đường, tăng áp huyết .

+ Mẹ bị bệnh sản phụ khoa: dị dạng tử cung, u xơ tử cung, tử cung đôi, hở eo tử cung, nhiễm trùng phụ khoa

+ Nhiễm độc thai nghén, rau trung phong đa ối, dị đồng nhóm máu Rh

+ Nguyên nhân ngoại khoa: tai họa , sang chấn , mổ khi mang thai

– Từ phía con:

+ Đa thai, dị tật

+ Đa số đẻ non không rõ nguyên do

3. Nguy cơ trẻ đẻ non

– Ngạt và suy hô hấp ( SHH)

+ Hậu quả của trọng tâm hô hấp điều hòa kém, phổi non, thiếu hụt Surfactan, cơ hô hấp yếu, lồng ngực hẹp dễ biến dạng dẫn đến xẹp phổi. Trẻ dưới 32 tuần hay bịSHH mặc dầu có sử dụng corticoid trước sinh cho mẹ.

+ Bệnh phổi mạn tính , loạn sản phế quản phổi do non tháng.

– Khó khăn nuôi dưỡng, dễ viêm ro ột hoại tử, hay bị trào sữa ra ngoài, dễ bị sặc, thiếu men tiêu hóa, ứ đọng sữa

+ Nhu cầu dinh dưỡng lớn vậy càng làm trẻ dễ bị rối loạn.

– Nhiễm trùng:

+ Da, niêm mạc rộng, mỏng, kém tính kháng khuẩn dễ bị vi khuẩn thâm nhập .

+ Chịu nhiều thủ thuật như tiêm truyền, lấy máu, đặt nội khí quản, sonde bao tử …

+ Bạch cầu công dụng kém.

+ Bổ thể, các globulin miễn nhiễm kém.

– Thiếu máu, xuất huyết:

+ Mất máu giai đoạn bào thai, xuất huyết, tan máu do hồng cầu non, lấy máu xét nghiệm

+ Thiếu vật liệu tổng hợp hồng cầu , sắt, protein. Tủy chưa trưởng thành.

+ Xuất huyết não, nhuyễn não chất trắng, hay gặp trong 3 ngày đầu

– Vàng da khác nhau dễ vàng da nhân não:Nguyên nhân do hồng cầu cốt yếu Hb bào thai dễ vỡ, công dụng chuyển hóa Bilirubin kém, vứt bỏ qua phân và nước đái kém, ngưỡng hang rào máu não thấp.

– Rối loạn thân nhiệt: mất nhiệt nhanh, tạo nhiệt kém, lớp mỡ dưới da mỏng

– Bệnh lý tim mạch

+ Lỗ Botal và ống Botal đóng chậm và dễ bị mở ra nếu có SHH hoặc tăng cân nặng tuần hoàn.

+ Dễ tăng sức ép động mạch phổi.

+ Hệ thống huyết quản non, dễ vỡ gây xuất huyết.

– Rối loạn chuyển hóa:

+ Hạ đường máu do ý định cao tranh chấp vớí dự trữ kém, giúp sức .

+ Hạ canxi máu, rối loạn điện giải.

+ Rối loạn toan kiềm.

ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC TRẺ NON THÁNG – THẤP CÂN

1. Hồi sức sơ sinh sớm và vừa đủ

Các chuyên gia khuyến cáo hồi sức cốt yếu cho trẻ non tháng ngay tại phòng sinh giảm tử chiến . Riêng với trẻ đẻ non chỉ việc trì hoãn hồi sức vài phút thì trẻ chóng vánh xấu đi và có thể dẫn đến tử chiến .

2. Giữ ấm:

Kỹ thuật giữ ấm cốt yếu

+ Biện pháp dễ ợt là : lau khô, sưởi ấm, quấn tã, đội mũ, hoãn tắm lần đầu ít nhất 6h, tiến hành liệu pháp Kangaroo

+ Trang tranh bị làm ấm như: đệm ấm, giường sưởi, đèn sưởi, lồng ấp tại khoa Sơ sinh.

+ Túi Nilon bọc cho trẻ cực kì non tháng tránh bay hơi mất nhiệt.

3. Hỗ trợ nuôi dưỡng.

3.1 Dinh dưỡng tĩnh mạch:

Lượng dịch đưa vào được tính theo công thức:

∑ lượng dịch đưa = ∑ lượng ăn + ∑ truyền + ∑ thuốc pha+ ∑ mất nước khác

Cách tính lượng dịch nuôi dưỡng tĩnh mạch.

Nhu cầu

1-2 ngày

3-7 ngày

>1 tuần

Dịch ml/kg/ngày 

≤1500g:70-90

>1500: 60-80

90- 130

130-180

Năng lượng Kcal/kg/ngày

40- 50

60-100

100-130

Protein g/kg/ngày

1,5 – 2

0,5g/kg/ngày (2-3,5g)

3,5–4g (1000-1800 g)

4-4,5( <1000 g )

Lipid g/kg/ngày

1

0,5g/kg/ ngày(1-3g)

3-4

Glucid

4-8mg/kg/1’

Na+

0

2-3

3-7

K+

0

1-2 Khi có nước đái

2- 5

Ca++

0,5- 1,5

1,5

1,6- 2,5

– Công thức tính chi tiết :

∑dịch truyền = ∑ dịch protid +∑ lipid+ ∑ glucid +∑ điện giải+ ∑ dịch tiêm

– Nhu cầu tăng: chiếu đèn+ 20%, lồng ấp + 10%, sốt tăng 10C tăng đều 10-20%

-Nhu cầu giảm 10-20%: ngạt chu sinh, suy tim, còn ống động mạch, suy thận không do giảm thể tích tuần hoàn

3.2 Dinh dưỡng đường tiêu hóa.

– Không chống chủ trị trẻ < 32 tuần, mở đầu sớm, ưu tiên sữa mẹ.

– Số lượng sữa: ngày 1: từ 20-30ml/kg/24 giờ những ngày tiếp theo tăng trung bình 20ml/kg/ngày đến ngày 7 ≈ 140ml/kg.

Từ tuần 2 trở đi tăng dần 10ml/kg/ngày tới khi đạt 200ml/kg/ngày

– Hướng dẫn chung:

+Trẻ < 1000g :  tăng 10 ml/kg/ngày

+Trẻ 1000-1500g :  tăng 20ml/kg/ngày

+Trẻ ≥1500g : tăng 20-30ml/kg/ngày

– Cách cho ăn: < 1000g cho ăn 2h/1bữa, ≥ 1000g cho 3h/1 bữa để kích thích nhu động đường ruột, chỉ dùng bơm máy hoặc nhỏ giọt trong 1 số trường hợp khác nhau như:Giảm nhu động ruột kéo dài, kém dung nạp tiêu hóa.

– Theo dõi dấu hiệu không dung nạp:

+ Trớ sữa, bụng chướng vòng bụng tăng > 2cm. Đổi màu da bụng, phân máu, cung lượng phân tăng

+ Triệu chứng toàn thân xấu như cơn ngừng thở, cơn tím, tim chậm, li bì

– Kiểm tra dịch bao tử và xử trí:

+ Nếu ≥50% thể tích cho ăn, mới hiện ra dịch xanh, dịch bao tử đỏ nâu, 30-50% dịch ăn x 3 lần liên tục – nhịn ăn, theo dõi viêm ro ột hoại tử.

+ 30-50% thể tích toàn trạng tốt- bơm lại bao tử , giảm lượng sữa bằng dịch dư.

+ < 30% thể tích hay ≤ 3ml nuôi ăn tối thiểu, lâm sàng ổn định – bơm lại bao tử , giảm lượng sữa bằng dịch dư

Chú ý: đánh giá bằng xilanh nhỏ 5ml, gẩy nhẹ bằng ngón tay cái tránh hút sức ép cao

4. Chống nhiễm khuẩn.

– Rửa tay bằng xà phòng với nước sạch, lau khô trước khi tiếp xúc

– Vệ sinh môi trường, trang tranh bị y tế, hàng tháng bằng thuốc khử trùng .

Tránh việc tách mẹ không rất cần thiết và nằm chung giường, lồng ấp với trẻ khác.

Điều trị kháng sinh những trẻ có dấu hiệu nhiễm khuẩn, những trẻ phải can thiệp xâm lấn như đặt nội khí quản, nuôi dưỡng tĩnh mạch, thở CPAP mũi.

5. Chống suy hô hấp

– Thở Oxy liệu pháp khi trẻ có suy hô hấp

– Sử dụng sớm CPAP ngay từ giờ đầu với sức ép 6-7 CmH20 với trẻ 32 tuần trở xuống cho hiệu quả cực tốt .

– Surfactan sử dụng để điều trị thiếu hụt Surfactan ở trẻ non tháng liều 100mg/kg bơm nội khí quản, 3-5 tư thế ngửa, nghiêng phải, trái, đầu cao, thấp.

Hướng dẫn sử dụng surfactant

Tuổi thai

Corticoid trước sinh

Thông khí

Sử dụng surfactant

≤ 27 tuần

Không

Đặt NKQ sớm để sử dụng thuốc

Dự phòng sớm

Nếu thở phải đặt NKQ và thở máy ngay sau đẻ.

Dự phòng sớm

CPAP sớm nếu không ổn định phải đặt NKQ thở máy.

Điều trị cấp cứu

CPAP sớm nếu ổn định .

Không dùng surfactant

Trẻ 28 –34 tuần

Có hoặc không

CPAP sớm sau đẻ nếu phải đặt NKQ thở máy.

Điều trị cấp cứu

> 34 tuần 

Có chứng cớ bệnh màng trong, phải đặt NKQ.

Điều trị cấp cứu

– Thở máy khuyến cáo nên dùng hình thức kiểm soát sức ép với PIP giao động 20cm H20 và PEEP giao động 5cmH20.

6. Điều trị vàng da

Thăm khám hàng ngày phát hiện vàng da để điều trị

Tiêu chuẩn chiếu đèn và thay máu ở trẻ non tháng theo nồng độ bilirubin toàn phần (µmol/l), cân nặng (g) và tuổi (giờ) của trẻ.

Tuổi(giờ)

<1500g

1500-2000g

>2000g

Chiếu đèn

Thay máu

Chiếu đèn

Thay máu

Chiếu đèn

Thay máu

<24h

70 µmol/l

170 µmol/l

70 µmol/l

255 µmol/l

85 µmol/l

270 µmol/l

24-48h

85

120

255

140

310

48-72h

120

155

270

200

320

>72h

140

>255

170

290

240

340

Tuần đầu không nên cho trẻ <2000g ra viện nếu không có để mắt y tế tại nhà .

7. Phòng xuất huyết, mất máu .

– Tiêm Vitamin K1 liều ≥1500g cho 1mg trẻ <1500g cho 0,5mg. Trẻ bị chảy máu liều điều trị trong 3 ngày liên tục , 3 liều/ngày.

– Truyền khối tiểu cầu nếu tiểu cầu <50000/mm3 trẻ có xuất huyết, hoặc trẻ có tiểu cầu <30000/mm3 không có xuất huyết.

– Truyền máu nếu có mất máu Hb < 13g trong 24 giờ đầu. Sau 1 tuần: Hb <11g% trẻ có nghẹt thở , tim nhanh, tăng cân kém hoặc Hb < 8g%.

– Cho trẻ uống sắt 2 – 4 mg/kg/d sau 2 tuần.

– Tiêm giúp sức Erythropoietin liều 300IU/kg, tuần 3 lần.

8. Sử dụng Corticoid và thuốc khác giai đoạn sơ sinh :

– Khuyến cáo: mặc dầu có ít hiệu quả trong tiến trình ngắn, không có chứng cớ giảm tử chiến và loạn sản phổi, hơn nữa tăng tỷ lệ bại não, chậm phát triển thần kinh và thể chất. Vì vậy sử dụng Corticoid sau sinh nên hạn chế.

– Nếu trẻ phải thở máy kéo dài >1 tuần, ý định Oxy không giảm dùng Corticoid có tăng tỷ lệ cai máy thắng lợi .

– Một số vận dụng ở nước phát triển nhưng chưa được khuyến cáo toàn thị trường quốc tế vì thiếu chứng cớ liên hệ tại nước nghèo. Ví dụ: sử dụng Cafein Citrate để giảm nguy cơ ngừng thở

PHÒNG BỆNH:

1. Trước khi có thai

– Tuyên truyền kiến thức sinh sản , tránh phải can thiệp nhiều vào tử cung.

– Tránh có thai nhiều lần, chăm chú nghề nghiệp phải di chuyển nhiều lúc có thai sẽ không hề tốt .

– Chế độ giúp sức dinh dưỡng tốt là rất rất cần thiết , bổ xung Multivitamin không có hiệu quả giảm đẻ non, bổ xung acid folic trước khi có thai chỉ khuyến cáo dựphòng dị tật.

2. Khi có thai

– Không hút thuốc lá, giúp sức dinh dưỡng và bổ sung vitamin.

– Nhiễm trùng vùng quanh tiểu khung chắt lọc và điều trị thích hợp

– Tự để mắt : dinh dưỡng vừa đủ , tránh stress, , khám định kỳ theo chủ trị

– Sử dụng Corticoid trước sinh cho những bà mẹ dọa đẻ non trước 34 tuần. Steroid sẽ qua hàng rào rau thai sang trẻ kích thích phổi phát triển surfactant.

– Khi vỡ ối sử dụng kháng sinh dự trữ cho bà mẹ và chuyển lên tuyến trên có đơn vị hồi sức sơ sinh tốt để đẻ, gọi là chuyển viện trong tử cung.

Item :159

Hầu hết trẻ non tháng mức độ vừa và nhẹ (xấp xỉ 80%) tuổi thai từ > 32 – 37 tuần, cân nặng > 1500g – 2500g. Những trẻ này vẫn tử vong cao vì thiếu chăm sóc cơ bản nh

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng