Canpaxel 30mg là thuốc gì, giá bao nhiêu tiền? có tác dụng gì?

Đánh giá

Canpaxel 30mg là thuốc gì, giá bao nhiêu tiền? có tác dụng gì? CHI TIẾT

HOẠT CHẤT

Paclitaxel


THÀNH PHẦN
Mỗi lọ 5 ml chứa:
Paclitaxel……………………………………….30 mg
Tá dược vđ…………………………………………1 lọ

CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

– Điều trị ung bứu buồng trứng di căn khi các biện pháp điều trị thông thường bằng các anthracyclin và platin đã thất bại hay bị chống chủ trị .
– Paclitaxel được sử dụng kết hợp với doxorubicin trong điều trị hỗ trợ là phác đồ được chọn lựa hàng đầu trong điều trị ung bứu vú di căn. Điều trị ung bứu vú di căn khi liệu pháp thông thường với các anthracyclin đã thất bại hoặc ung bứu vú tái phát trong tiến trình 6 tháng sau điều trị hỗ trợ .
– Điều trị ung bứu phổi không tế bào nhỏ, ung bứu Kaposi liên quan đến AIDS.

CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

*Liều dùng: Mức độ đáp ứng với liệu pháp điều trị sử dụng paclitaxel dựa vào vào tính chất khối u, thể tích khối u và sự ngày càng tăng mức độ chịu đựng với hóa trị liệu có chứa platin trước đó.
Việc điều trị phải được tiến hành bởi thầy thuốc có kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung bứu .
– Điều trị trước khi sử dụng paclitaxel
Trước khi tiêm truyền paclitaxel, sử dụng dexamethason, liều 20 mg đường uống (trước 12 giờ và 6 giờ) hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (14 giờ và 7 giờ). Trong tình huống bệnh nhân bị HIV, có thể giảm liều uống dexamethason đến 10 mg. Khuyến cáo sử dụng diphenhydramin (50 mg tiêm tĩnh mạch, 30 – 60 phút trước khi dùng thuốc) và cimetidin, famotidin, ranitidin.

– Ung thư buồng trứng:
+ Phác đồ chọn lựa hàng đầu để điều trị ung bứu biểu mô buồng trứng phát triển
Khi kết hợp cisplatin để điều trị bắt đầu ung bứu buồng trứng phát triển , có 2 phác đồ có paclitaxel được khuyến cáo. Cần quan tâm đến độc tính khi chọn phác đồ thích hợp cho bệnh nhân. Một phác đồ dùng paclitaxel 175 mg/m2 (diện tích thân thể ) truyền tĩnh mạch 3 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 75 mg/m2, cách 3 tuần một đợt. Một phác đồ khác dùng paclitaxel 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 75 mg/m2, cách 3 tuần một đợt.
+ Phác đồ chọn lựa hàng hai hoặc điều trị sau đó đối với ung bứu buồng trứng phát triển
Dùng đơn trị liệu ở bệnh nhân ung bứu buồng trứng di căn không đáp ứng với pháp đồ chọn lựa hàng đầu hoặc hóa trị liệu sau đó , phác đồ khuyên dùng paclitaxel là 135 hoặc 175mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ và cách 3 tuần nhắc lại nếu dung nạp được. Liều Gia Công của paclitaxel chưa xác định được đối với quần thể bệnh nhân này.

– Ung thư vú:
+ Điều trị cung ứng ung bứu vú có hạch
Dùng paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần một đợt, dùng 4 đợt, sau khi đã hoàn tất dùng doxorubicin trong phác đồ kết hợp . Đã thí nghiệm trên quá nhiều bệnh nhân dùng 4 đợt doxorubicin và cyclophosphamid, sau đó điều trị hỗ trợ bằng paclitaxel.
+ Pháp đồ chọn lựa hàng hai điều trị ung bứu vú phát triển
Đối với ung bứu vú di căn đã trơ với dùng hóa trị liệu hoặc ung bứu vú tái phát trong vòng 6 tháng sau khi điều trị cung ứng , dùng paclitaxel thông thường 175mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần một lần.
– Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
Khi dùng kết hợp với cisplatin để điều trị bắt đầu ung bứu phổi không tế bào nhỏ ở bệnh nhân không có chủ trị giải phẫu hoặc xạ trị, phác đồ khuyến cáo là paclitaxel 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin 75 mg/m2, cách 3 tuần một đợt. Một phác đồ khác, paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó truyền cisplatin 80 mg/m2, cách 3 tuần một đợt cũng đã được dùng cho bệnh nhân bị ung bứu phổi không tế bào nhỏ.

– Sarcom Kaposi có liên quan đến AIDS
+ Đối với bệnh nhân nhiễm HIV phát triển , chỉ được bắt đầu dùng paclitaxel nếu bạch huyết cầu trung tính ít nhất là 1 000/mm3.
+ Đối với bệnh nhân bị sarcom Kaposi có liên quan đến AIDS không đáp ứng với phác đồ chọn lựa hàng đầu hoặc hóa trị liệu sau đó , có hai phác đồ với paclitaxel được khuyến cáo. Một phác đồ dùng paclitaxel 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ cách 3 tuần 1 lần. Một phác đồ khác dùng paclitaxel 100 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 2 tuần một lần. Các phác đồ này có mức liều là 45 và 50 mg/m2 mỗi tuần. Trong các nghiên cứu thời đoạn II, thấy phác đồ liều cao có độc tính to hơn , và bệnh nhân có tình trạng kém ở phác đồ dùng paclitaxel 100 mg/m2, cách 2 tuần một lần.
Mức liều của paclitaxel có thể giảm trong tình huống bệnh nhân bị suy gan.
Ở bệnh nhân có số lượng bạch huyết cầu hạt bị giảm nặng (dưới 0,5 x 109/lít) (500/mm3) trong quá trình điều trị dài bằng paclitaxel thì nên Chiết khấu 20% liều dùng. Đợt điều trị nhắc lại paclitaxel chỉ tiến hành khi số lượng bạch huyết cầu hạt ≥ 1.500 tế bào/mm3 và số lượng tiểu cầu ≥ 100.000 tế bào /mm3. Với bệnh nhân bị nhiễm HIV, chu kỳ sử dụng paclitaxel chỉ nhắc lại khi số lượng bạch huyết cầu hạt đạt ít nhất 1 000/mm3.
*Cách dùng:
– Việc pha thuốc để truyền tĩnh mạch phải do người có kinh nghiệm tiến hành tại một phòng thích hợp. Khi pha thuốc cần phải mang găng tay và tiến hành thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc. Nếu da bị tiếp xúc với thuốc thì phải cọ rửa kỹ da bằng nước và xà phòng; nếu niêm mạc bị tiếp xúc với thuốc thì phải dùng nước súc rửa thật kỹ.
– Việc pha thuốc phải hứa hẹn vô khuẩn. Dung môi để pha loãng thuốc có thể là: dung dịch natri clorid 0,9%, dung dịch glucose 5%, hổ lốn dung dịch natri clorid 0,9% và dung dịch glucose 5% hoặc hổ lốn dung dịch glucose 5% và dung dịch ringer. Thông thường thuốc được pha vào một trong các dung dịch trên sao cho dịch truyền có nồng độ paclitaxel là 0,3 – 1,2 mg/ml.
– Chỉ dùng các lọ, chai truyền làm bằng thủy tinh, polypropylen hay polyolefin. Bộ dây truyền phải được làm bằng polyethylen.
– Dịch truyền chuẩn bị như trên ổn định về mặt lý hóa trong vòng 27 giờ ở nhiệt độ phòng (khoảng 250C) và có ánh sáng. Tiến hành truyền dịch ngay hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha xong. Không để dịch truyền đã pha vào tủ lạnh.
– Trong quá trình pha chế , dịch truyền có thể trở nên hơi đục. Điều này là do dung môi của chế phẩm nên dù lọc cũng không làm cho trong lại được.
– Khi truyền nên cho dịch chảy qua một bầu lọc có lỗ lọ không to hơn 0,22 micromet trên đường truyền. Điều này không tác động đến chất lượng thuốc.
* Dự phòng quá mẫn trước khi dùng paclitaxel cũng tương tự điều trị những đáp ứng phản vệ gian nguy tới tính mạng. Người bệnh cần phải được chuẩn bị trước như sau:
Prednisolon: 30 – 40 mg (6 – 8 viên, 5 mg/viên), uống 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền paclitaxel, cộng với thuốc kháng thụ thể H1 ví dụ Clemastin: truyền tĩnh mạch 2 mg trước khi truyền Paclitaxel 30 – 60 phút (có thể dùng các thuốc kháng histamin khác), cộng với cimetidin (300 mg) hay ranitidin (50 mg): truyền tĩnh mạch 30 – 60 phút trước khi truyền paclitax

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với paclitaxel hay với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm, đặc biệt là quá mẫn với dầu Cremophor EL. Chú ý là bệnh nhân thường quá mẫn không ít thì nhiều với dầu Cremophor EL.
– Không dùng cho bệnh nhân có số lượng bạch huyết cầu trung tính < 1500/mm3 (1,5 x 109/lít) hoặc có biểu hiện rõ bệnh lý tâm thần di chuyển .
– Người mang thai hay đang cho con bú.
– Không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu suất cao cho các đối tượng này.
THẬN TRỌNG
– Cần giảm liều ở bệnh nhân có rối loạn hoặc suy giảm tác dụng gan. Paclitaxel được khuyến cáo không sử dụng trong tình huống transaminase tăng 10 lần so với giá trị giới hạn trên người bình thường, hoặc bilirubin > 7,5 mg/100 ml hoặc 5 lần so với giới hạn trên của người bình thường.
– Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có bệnh tim.
– Trong chế phẩm có tá dược là cremophor EL, chất này có nhiều nhân tài gây ra các đáp ứng kiểu phản vệ do làm giải phóng nhiều histamin ở người quá mẫn với cremophor EL. Do đó, cần dùng thuốc dự phòng quá mẫn trước khi điều trị và cần chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với các đáp ứng phản vệ.
– Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh tâm thần ngoại vi (do hóa trị liệu hoặc bệnh tâm thần do đái tháo đường).
– Khi tiêm truyền lần lượt nhiều thuốc, các dẫn chất của taxan (paclitaxel, docetaxel) nên dùng trước các dẫn xuất của platin để giảm nguy cơ suy tủy.
– Những người già thường tăng nguy cơ bị độc tính (bệnh tâm thần , giảm bạch huyết cầu hạt).

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 1 lọ x 5 ml.

NHÀ SẢN XUẤT

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Hình Ảnh

Canpaxel 30mg

Canpaxel 30mg

Nếu còn thắc mắc về những sản phẩm Thuốc trị ung bứu Canpaxel 30mg như giá bao lăm tiền? sản phẩm này có tác dụng gì? có tác dụng gì? Cách sử dụng , liều dùng, cách sử dụng như thế nào? mua sản phẩm ở đâu? giá bao lăm là rẻ nhất? vui miệng liên can ngay với trungtamthuoc chúng tôi theo số holine 0981 199 836 để được tham vấn tốt nhất, TrungTamThuoc chân tình cảm ơn khách hàng đã đọc Post bài viết : Canpaxel 30mg (Canpaxel 30mg là thuốc gì, giá bao lăm tiền? thuốc có tác dụng và tác dụng như thế nào?)

Item :143

Canpaxel 30mg. Điều trị ung thư buồng trứng di căn khi các biện pháp điều trị thông thường bằng các anthracyclin và platin đ&atilde

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng