Bệnh xơ vữa động mạch tin tức tại bệnh tim mạch

Đánh giá

Bệnh xơ vữa động mạch tin tức tại bệnh tim mạch

 I. ĐẠI CƯƠNG

Theo tổ chức Y tế trái đất “bệnh vữa xơ động mạch (VXĐM) là sự phối hợp những chuyển đổi của lớp nội mạc động mạch (lớp áo trong) bao gồm sự tàng trữ tại chỗ các lipid, tinh vi glucid, máu và các sản phẩm của máu, tổ chức xơ và calci tất nhiên những chuyển đổi lớp trung mạc (lớp áo giữa)”.

Bệnh VXĐM là 1 bệnh rất phổ biến ở người lớn tuổi ở các nước phát hành và đang Xu thế tăng thêm ở nước ta.

1. Các yếu tố nguy cơ

Bệnh VXĐM có nhiều yếu tố nguy cơ, sau đây là các yếu tố chính:

– Tuổi: càng nhiều tuổi, VXĐM càng phát hành và càng nặng.

– Giới: nữ có thương tổn vữa xơ chậm hơn nam từ 10 đến 15 năm, biến chứng của bệnh cũng xuất hiện chậm hơn. Nhưng sau tuổi mạn kinh, tiến triển của bệnh tương đồng ở cả 2 giới.

– Yếu tố di truyền: gia đình có bác mẹ nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não thì nguy cơ bị bệnh ở con tăng gấp 2 lần.

– Rối loạn lipid máu: lý lẽ ăn nhiều mỡ động vật, thực phẩm chứa nhiều cholesterol như  trứng,  gan,  nội  tạng…làm tăng  nồng  độ  cholesterol máu,  nồng  độ cholesterol máu càng cao thì tỷ trọng mắc VXĐM và tai biến của bệnh càng nhiều.

– Bệnh tăng áp huyết (THA): THA và VXĐM là hai bệnh hay phối hợp với nhau, liên quan sự phát hành của bệnh và khiến giới thiệu thông tin lâm sàng càng tinh vi . THA làm thương tổn nội mạc do áp lực dòng máu cao, liên tục , làm tăng tính thấm thành mạch đối với các lipoprotein máu. Vì vậy, VXĐM càng dễ phát hành , dễ xuất hiện tai biến.

– Thuốc lá: oxyd cacbon làm giảm cung ứng oxy cho mô, làm thương tổn nội mạc động mạch, nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim, tăng công cơ tim và co mạch ngoại vi gây tăng áp huyết . Thuốc làm làm tăng kết tập tiểu cầu, dễ xuất hiện huyết khối.

– Bệnh đái tháo đường: bệnh gây rối loạn lipid máu (tăng LDL, VLDL, triglycerid, giảm HDL) làm tế bào nội mạc giảm khả năng tổng hợp PGI2 là 1 chất giãn mạch. Bệnh làm tăng nguy cơ tử trận do nhồi máu cơ tim lên 3,9 lần so sánh người có đường máu đơn giản .

– Trạng thái ít đi lại thể lực, stress..đều tăng khả năng mắc VXĐM.

2. Cơ chế bệnh sinh

 VXĐM và thiếu máu nhiều loại trong VXĐM não

Cơ chế bệnh sinh VXĐM: Trước tiên, các tế bào lớp nội mạc bị thương tổn và mất tính năng bảo vệ thành mạch. Tổn thương có thể do rối loạn dinh dưỡng, áp lực cao, liên tục của dòng máu trong bệnh tăng áp huyết , ảnh hưởng của thuốc lá, hóa chất, thức ăn, rối loạn mỡ máu…tạo điều kiện dễ dàng tiểu cầu kết dính, phóng thích nhiều chất trong đó có yếu tố phát triển , yếu tố này kích thích sự di chuyển các tế bào cơ trơn lớp áo giữa ra lớp áo trong, phát hành mạnh tại đây . Các tế bào cơ trơn, đại thực bào xúc tiếp với LDL, tiếp nhận LDL và biến thành “tế bào bọt”, dần dần làm lớp dưới nội mạc dầy lên, vữa ra, cản trở dinh dưỡng của mô, dễ gây hoại tử tế bào. Cơ thể giận dữ bằng cách phát hành mô kết hợp khu trú đám vữa và tạo nên các vạch lipid hay các mảng vữa xơ đặc biệt của bệnh.

Cơ chế bệnh sinh thiếu máu nhiều loại trong VXĐM não: Lớp áo trong bị vữa xơ trở thành thô ráp, tạo điều kiện dễ dàng tiểu cầu kết dính, lớn dần, xuất hiện huyết khối. Giai đoạn đầu, bộ phận chính cục huyết khối là tiểu cầu nên không chắc, dễ vỡ từng mảnh, di chuyển theo dòng máu gây tắc các mạch bé hơn , không bền chắc có thể tự ti êu hoặc tuần hoàn bàng hệ khởi động kịp thời tưới bù cho vùng thiếu máu , bệnh nhân có thể hồi phục hoàn toàn trong 24 giờ. Giai đoạn sau, có hồng cầu bám thêm cùng sợi tơ huyết khiến cho cấu tạo huyết khối trở thành bền, dai hơn, khi bong ra gây tắc mạch và tiến triển thành nhồi máu não.

3. Tiến triển VXĐM

Bệnh thường tiến triển lặng thầm trong một thời gian dài, không có biểu hiện lâm sàng. Sau khi mảng vữa xơ phát hành , động mạch mất dần sự nhão nhoẹt , đàn hồi và dần làm hẹp lòng mạch máu . Khi lòng mạch hẹp trên 70%, biểu hiện lâm sàng của thiếu máu nhiều loại tại Quanh Vùng mạch chi phối sẽ xuất hiện (VXĐM động mạch vành: cơn đau thắt ngực, động mạch chi dưới: cơn cà nhắc cách hồi, động mạch não: thiểu năng tuần hoàn não ). Nếu mảng vữa xơ bị nứt, loét thì tiểu cầu kết tập, huyết khối xuất hiện , động mạch sẽ tắc hoàn toàn và tai biến sẽ nguy khốn hơn (với động mạch vành: nhồi máu cơ tim, động mạch chi dưới: tắc mạch chi, động mạch não: nhồi máu não…)

II. ĐIỀU TRỊ

Vì căn do gây bệnh đến giờ chưa chứng thực rõ nên chưa có cách chữa trị chủ chốt , chưa có thuốc làm mất đi các mảng vữa xơ. Hướng can thiệp đến giờ chủ chốt là:

– Dự phòng bậc 1: hạn chế sự xuất hiện , phát hành của bệnh thông qua lý lẽ ăn kỹ thuật , có lí và khắc phục các yếu tố nguy cơ.

– Điều trị biến chứng…khi xảy ra.

– Dự phòng bậc 2 để tránh tái phát.

 1. Chế độ ăn

Tổng lượng calo dưới 2500 calo/ngày. Nếu thừa cân, đẩy đà thì cần giảm calo đầu vào, đưa chỉ số khối thân thể (BMI) xuống khoảng 22.

– Giảm ăn mỡ động vật, tăng dầu thực vật. Giảm ăn thức ăn chứa nhiều cholesterol như lòng đỏ trứng, nội tạng động vật…

– Xen kẽ đạm động vật và đạm thực vật.

– Ăn rau quả, thức ăn chứa nhiều vitamin, hạn chế thức ăn đóng hộp.

– Ăn giảm muối nếu có bệnh tăng áp huyết tất nhiên .

2. Giải quyết yếu tố nguy cơ

– Không hút thuốc lá, hạn chế rượu, bia.

– Tăng cường luyện số đông thao.

– Sinh hoạt điều độ: kết hợp công huân , số đông thao và nghỉ ngơi .

– Kiểm soát áp huyết : ăn giảm muối và dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ , nhằm đạt tiềm năng đưa áp huyết dưới 130/85 mmHg cho người bạn trẻ , luống tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường và đưa áp huyết dưới 140/90 mmHg cho người lớn tuổi

– Điều chỉnh thực trạng rối loạn lipid máu: thay đổi lý lẽ ăn có lí , nếu không hiệu quả phải dùng thuốc. Mục tiêu chữa trị :

Bảng 1: Mục tiêu chữa trị rối loạn lipid máu

Cholesterol

LDL

Triglycerid

HDL

Đối   tượng   có

nguy     cơ    cao (THA, đái tháo đường,   bệnh tim mạch)

< 4,4 mmol/l

< 2,5 mmol/l

1,7 mmol/l

>1,15 mmol/l

Đối tượng có nguy   cơ   thấp

(tuổi,   tiền   sử gia đình bệnh tim mạch)

< 5,2 mmol/l

< 3,2 mmol/l

2,3 mmol/l

>0,9 mmol/l

– Điều trị bệnh đái tháo đường: kiểm soát tốt đường máu bằng lý lẽ ăn, thuốc nhằm tiềm năng : glucose máu < 6,1 mmol/l, HbA1c < 7%.

– Dùng thuốc bảo vệ thành mạch: vitamin C, P… làm tăng sức bền thành mạch.

3. Điều trị khi có biến chứng hẹp tắc động mạch

Đây là những biến chứng cấp tính cần chữa trị can thiệp và hồi sức tích cực . Điều trị can thiệp như đặt giá đỡ (stent), can thiệp qua da, thuốc tiêu huyết khối nhàm tái lập lưu thông lòng mạch.

III. DỰ PHÒNG

Dự phòng bậc 1:

 Đối tượng có nguy cơ cao và chưa từng bị TBMN

Huyết áp:  theo WHO HA < 130/85 mmHg là đơn giản . Nếu THA cần chữa trị và tái đánh giá định kỳ.

– Hút thuốc: không hút thuốc lá, thuốc lào, nguy cơ TBMN giảm rõ rệt sau 5 năm dừng thuốc.

– Rung nhĩ: tăng nguy cơ TBMN gấp 6 lần.

+ Nếu có biểu hiện và các yếu tố nguy cơ: thuốc chống đông.

+ Nếu không có biểu hiện và các yếu tố nguy cơ (rung nhĩ đơn nhất ): thuốc chống ngưng tập tiểu cầu.

– Đái tháo đường: đánh giá glucose máu định kỳ.

Mục tiêu cần đạt

Lý tưởng

Tốt

Khá

Kém

HbA1c

< 7%

7 – 7,9%

8 – 9%

>9%

Lượng glucose máu trước ăn

3,5 – 6

6 – 7

7   – 10

> 10

Lượng glucose máu sau ăn

4- 8

8 – 11

11 – 14

> 14

– Cholesterol máu:

Bệnh tim mạch

Bắt đầu chữa trị

Mức Cholesterol > 4 mmol/l

Đái tháo đường, tăng Cholesterol máu, tiền sử gia

đình có bệnh mạch vành, THA

Mức Cholesterol > 6,5 mmol/l

Mức Cholesterol > 5,5 mmol/l

Bệnh nhân có HDL < 1 mmol/l

Mức Cholesterol > 6,5 mmol/l

Bệnh nhân không có các yếu tố trên

Mức Cholesterol > 9 mmol/l

Triglycerid > 8 mmol/l

– Hẹp động mạch cảnh: hẹp > 60% không biểu hiện có thể phẫu thuật thông đm cảnh

Dự phòng cấp 2

Bệnh nhân đã bị thiểu năng tuần hoàn não nhiều loại hoặc TBMN

– HA: tiếp diễn dùng thuốc

Các yếu tố khác như dự trữ cấp 1.

Item :173

Bệnh vữa xơ động mạch là sự phối hợp những biến đổi của lớp nội mạc động mạch (lớp áo trong) bao gồm sự tích tụ tại chỗ các lipid, phức hợp glucid

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng