BỆNH U HẠT BẸN HOA LIỄU tin tức tại bệnh sản phụ khoa

Đánh giá

BỆNH U HẠT BẸN HOA LIỄU tin tức tại bệnh sản phụ khoa

 

I. ĐẠI CƯƠNG:

Bệnh u hạt bẹn là 1 bệnh lây nhiễm qua đường dục tình mạn tính hay còn được gọi là bệnh Donovanosis do trực khuẩn Gram (-) Calymmmatobacterium granulomatis gây nên.

Trước khi có kháng sinh, bệnh Donovan có tỷ trọng mắc khá cao ở nhiều nước trên con người . Các nước có tỷ trọng mắc cao thành bệnh dịch ở Nam Trung Quốc, Đông và Tây Ấn Độ, Bắc Úc. Hiện nay, bệnh đã giảm nhiều, chỉ còn gặp ở các nước đang phát triển . Cũng như các bệnh lây nhiễm qua đường dục tình khác, bệnh gặp chủ đạo ở lứa tuổi 20-40, đàn ông ều hơn nữ. Thời gian ủ bệnh lập lờ , dao động từ 1-360 ngày, làng nhàng khoảng 17 ngày. Bệnh có thể lây nhiễm qua phân, vi trùng xâm nhập vào da niêm mạc bị xây xước. Trẻ lọt lòng có thể bị lây nhiễm bệnh khi đẻ qua đường sinh dục người mẹ bị bệnh , cho nên cần tắm rửa sạch trẻ khi sinh.

II. NGUYÊN NHÂN:

Bệnh u hạt bẹn

Tác nhân gây bệnh lần đầu tiên được Donavan thể hiện vào năm 1905. C. granulomatis  là vi khuẩn Gram (-) nằm trong và ngoài thể Donovan, chúng có nhiều hình thái, cầu trùng, cầu trực trùng và trực trùng. Nghiên cứu DNA, một số tác giả xếp loại vi khuẩn vào nhóm Klebsiella nhưng nhiều tác giả khác vẫn cho rằng nó thuộc nhóm Calymmmatobacterium.

Vi khuẩn xâm nhập vào da niêm mạc, thường ở vùng sinh dục qua các sang chấn. Biểu hiện lúc đầu là cục cứng nhỏ. Thường xảy ra ở những người vệ sinh vùng sinh dục kém.

III. TRIỆU CHỨNG:

3.1. Lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng lúc đầu thường là cục hoặc sẩn, tiếp nối sẽ loét. U hạt loét là thể thường xuyên nhất, tổn thương có thể lẻ loi hoặc nhiều, màu thịt, không mềm, vết loét rắn màu đỏ và dễ chảy máu khi chạm vào. Thể quá sản hoặc sùi có tổn thương loét hoặc quá sản nổi cao trên mặt da, bờ không đều, tổn thương hoại tử sâu, loét mùi hôi thối do tổ chức bị tàn phá và gây xơ cứng hoặc sẹo gây hình ảnh bệnh lý đặc biệt là xơ hóa hoặc sẹo lan rộng. Thương tổn vùng sinh dục gặp 90% trường hợp và tổn thương bẹn gặp 100% trường hợp . Vị trí tổn thương thường xuyên ở nam giới là bao, rãnh quy đầu, dây hãm dương vật, thân dương vật. Ở nữ gặp tổn thương ở môi nhỏ, chạc âm hộ . Thương tổn ở cổ tử cung có thể nhầm với ung độc cổ tử cung. Thương tổn ngoài sinh dục có thể gặp khoảng 6% trường hợp và dễ bị bỏ dở ở nhưng nơi không hẳn là bệnh dịch u hạt bẹn. Các địa điểm có thể gặp là môi, lợi, má, vòm họng, thực quản, mũi, họng, cổ, ngực. Tuy nhiên, tổn thương ngoài sinh dục thường liên kết với tổn thương tiên phát ở sinh dục. Ít gặp viêm hạch bạch huyết và bệnh lan rộng. Rất có thể gặp tổn thương lan rộng thứ phát ở gan, xương và gặp trên phụ nữ có thai, bệnh phát triển nặng hơn khi có thai. Viêm đa khớp và viêm tủy xương hiếm gặp. Trẻ lọt lòng có thể bị nhiễm trùng tai.

3.2. Biến chứng

Biến chứng thường xuyên nhất là giả phù voi, gặp nhiều ở nữ. Bệnh có thể gây chít hẹp niệu đạo, âm đạo, lỗ đít do xơ cứng và có thể phải can thiệp ngoại khoa. Bệnh có thể đồng nhiễm với các bệnh lây nhiễm qua đường dục tình khác như giang mai …

3.3. Cận lâm sàng:

– Thường lấy bệnh phẩm ở rìa tổn thương , nhuộm Giemsa hoặc Leishman. Trong số đó nhuộm Giemsa chậm để bệnh phẩm 24h cho kết quả 100%.

– Bằng cơ chế phiến phết Papanicolaou có thể xác định được thể Donovan.

– Các xét nghiệm huyết thanh có thể làm là nhất mực bổ thể, miễn nhiễm huỳnh quang gián tiếp.

– PCR đã được triển khai với primers đặc hiệu. GUMP (Genital ulcer disease multiplex PCR) test được triển khai để kết luận các loét hoa liễu.

3.4. Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

– Tiền sử quan hệ dục tình với người bị bệnh .

– Lâm sàng.

– Xét nghiệm: Tìm thể Donovan.

Chẩn đoán nhận biết

Phân biệt với các bệnh lây nhiễm qua đường dục tình có loét khác như loét giang mai , sẩn phì đại giang mai , loét hạ cam và loét herpes. Các loét do amip hoặc carcinoma gây tàn phá hoặc hoại tử tổ chức cũng cần được nhận biết .

IV. ĐIỀU TRỊ:

Azitromycin  là  thuốc  được  lựa  chọn  hiện  nay,  có  hai  cách  dùng: 500mg/ngày  trong  1  tuần  hoặc  azitromycin  1g/tuần  trong  4-6  tuần.  WHO lời khuyên liều dùng 1g, tiếp nối 500mg hàng ngày cho đến khi khỏi. CDC đưa phác đồ 1g/tuần trong ít nhất 3 tuần cho đến khi khỏi bệnh. Trẻ em liều dùng 20mg/kg trọng lượng trong 1 tuần. Trẻ lọt lòng mà mẹ bị bệnh không chữa trị dùng liều dự phòng 20mg/kg trọng lượng trong 3 ngày.

Đối với phụ nữ mang thai: Erythromycin 500mg ngày uống 4 lần

Item :94

Bệnh u hạt bẹn là một bệnh lây truyền qua đường tình dục mạn tính hay còn gọi là bệnh Donovanosis do trực khuẩn Gram (-) Calymmmatobacterium granulomatis gây nên.Trư

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng