BỆNH SARS tin tức tại bệnh truyền nhiễm

Đánh giá

BỆNH SARS tin tức tại bệnh truyền nhiễm

 

ĐẠI CƯƠNG

1. Mầm bệnh

Nguyên nhân gây bệnh là do virus SARS (SARS coronavirus, viết tắt SARS-CoV)

Đây là một loài Coronavius mới,  đơn lẻ so với 3 nhóm Coronavirus đã biết. Một số chuyên gia về virut học cho rằng SARS-CoV là một biến chủng của Coronavirus động vật và có độc lực rất cao (Có nghĩa là thiên tài gây bệnh rất cao ).

Khả năng tồn tại của Coronavirus khá tốt: virut sống ở bên ngoài cơ thể được nhiều giờ, tồn tại trong phân và nước đái ở nhiệt độ phòng trong ít ra 1-2 ngày, thậm chí tới 4 ngày và ở nhiệt độ 00C nó tồn tại được 3 tuần lễ. Đặc tính này khiến cho virut có thể lây lan từ người này sang người khác và lây lan thành dịch. Dù vậy chúng bị bất hoạt bởi các hoạt chất ức chế của clo trong 5 phút, mất hoạt tính gây nhiễm sau khi xúc tiếp với các chất diệt khuẩn thông thường và có thể bị chết ở 56°C.

2. Nguồn bệnh

Là những người bệnh mắc bệnh và người xúc tiếp trực tiếp với người bệnh (chuyên viên y tế, người thân trực tiếp chú tâm người bệnh …)

3. Đường lây

Bệnh viêm đường hô hấp cấp do virut SARS-CoV có thể lây từ người bệnh   sang cho người lành theo bề ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp qua không khí:

– Virut có thể lây lan trực tiếp qua dịch hô hấp do hắt hơi , do các giọt nước miếng của người bệnh khi nói và thở bắn ra.

– Virut cũng có thể lây lan gián tiếp như xúc tiếp với những công cụ sinh hoạt, vật dụng có dính dịch bài tiết của cơ thể chứa virut như điện thoại , tay xoay cửa bị nhiễm mầm bệnh….

Theo một nghiên cứu vừa rồi cho thấy virut SARS được tìm thấy ở tuyến mồ hôi và ruột non, điều đó Có nghĩa là bệnh có thể lây qua nước thải, thực phẩm hoặc thậm chí là bắt tay chứ không chỉ ở các giọt trong không khí.

Đặc biệt virut gây bệnh SARS cũng được phát hiện ở nhiều tạng và mô khác như bao tử , ruột non, ống lượn xa của thận, tuyến cận giáp, tuyến yên, tuyến tụy, tuyến thượng thận, gan và não.

LÂM SÀNG

1. Phân chia thể lâm sàng:

– Thể thông thường nổi tiếng

– Thể không nổi tiếng

– Thể nhẹ

– Thể nặng và rất nặng

2. Triệu chứng học theo từng thể lâm sàng

2.1. Lâm sàng bệnh SARS thể nổi tiếng

a. Thời kỳ nung bệnh: thông thường từ 2-7 ngày, tuy nhiên có thể kéo dài tới 10 ngày hoặc lâu hơn

b. Thời kỳ phát khởi :Thường bắt đầu bằng biểu hiện sốt cao, có lúc có cơn rét run. Đau đầu, mệt mỏi , đau nhức toàn thân. Sau 1-2 ngày hình thành ho khan, không thở được . Một số người bệnh có ỉa lỏng.

c. Thời kỳ toàn phát

– Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc:

+Tiếp tục sốt cao sau khi phát khởi . Sốt liên tục , thường xuyên trên 390C. Ở thể nổi tiếng sốt thường diễn biến trong 7-10 ngày. Nếu nặng và có biến chứng thường kéo dài tới 2 tuần hoặc hơn. Kèm theo là những cơn rét nhưng không rõ chu kỳ.

+Mệt mỏi, đau mỏi cơ khớp toàn thân.

– Hội chứng hô hấp:

+Ho: lúc đầu thường là ho khan, sau có thể có đờm trắng, nhiều lúc có máu.

+Thở nông và nhanh, tiếp đến có thể hiện không thở được tăng dần.

+Đau họng

+Đau tức ngực cả 2 bên

+Nghe phổi: có thể có ran phế quản cả 2 bên

-Một số biểu hiện khác: ỉa lỏng, nôn và buồn nôn có thể hình thành trong những ngày đầu của thời kỳ toàn phát

– Xét nghiệm:

+ thành phần máu: Số lượng hồng huyết cầu đơn giản hoặc tăng nhẹ. Số lượng bạch cầu và tiểu cầu đơn giản hoặc có thể giảm. Khi có bội nhiễm vi khuẩn số lượng bạch cầu tăng đều , bạch cầu đa nhân trung tính tăng, công thức bạch cầu chuyển trái.

+ X-quang phổi: Tổn thương chủ đạo hay gặp viêm phổi kẽ, lúc đầu có thể khu trú, sau lan toả. Tổn thương phát triển nhanh từng ngày, trường hợp nặng có thể mờ nhiều loại hai bên phổi.

+ Khí máu: Có thể giảm ôxy máu nặng.

+ Thử nghiệm ELISA giúp phát hiện các kháng thể trong máu người bệnh có độ tin tưởng cao nhưng chỉ có hiệu quả 20 ngày sau khi có thể hiện lâm sàng trước tiên . Phương pháp này chẳng thể giúp phát hiện sớm người bệnh trước khi họ có thể làm lây SARS cho người khác.

+ Thử nghiệm Tìm hiểu miễn nhiễm huỳnh quang (IFA) giúp phát hiện các kháng thể, có thể được thực hiện từ ngày đầu tiên 0 kể từ khi nhiễm bệnh, tuy nhiên để có kết quả phải chờ đợi rất lâu vì còn cần nuôi cấy virut.

+ Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) giúp phát hiện vật liệu di truyền của virut SARS có thể áp dụng trong thời đoạn sớm của bệnh nhưng lại cho nhiều kết quả âm tính giả (người mắc bệnh nhưng test vẫn âm tính). Điều này Có nghĩa là đa số chúng ta mang virut sẽ không được phát hiện, gây cảm hứng bình yên giả tạo đối với một virut có độ truyền nhiễm rất cao qua xúc tiếp gần. Như vậy, kết quả cần được thể hiện như sau: test dương tính chứng tỏ đối tượng đang bị hoặc mới bị nhiễm coronavirus, thí nghiệm âm tính không hứa hẹn là người thử không bị nhiễm virut.

d. Thời kỳ lui bệnh và phục hồi

Một số trường hợp diễn biến nặng và rất nặng, nếu không được xử lý cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử trận . Còn lại, những người bệnh SARS nổi tiếng  được phát hiện, cách ly và điều trị sau 2-4 tuần bệnh sẽ giảm dần: hết sốt, đỡ mệt, đỡ đau ngực, giảm và hết ho còn kéo dài trong 2-3 tuần mới ngừng hẳn.

2.2. Các thể khác của bệnh SARS

– Thể không nổi tiếng : Chỉ gặp trong vụ dịch. Phần lớn là những người xúc tiếp . Bệnh nhân chỉ có sốt nhẹ và thoáng qua, ho ít. Diễn biến lành tính. Tuy nhiên đấy là nguồn lây bệnh rất cần thiết .

– Thể nhẹ: Thường gặp ở những người có sức đề kháng tốt, tuy số lượng không nhiều trong 1 vụ dịch. Bệnh nhân có toàn diện biểu hiện nhưng đều diễn biến nhẹ và nhanh, không để lại kết quả gì nghiêm trọng .

– Thể nặng và rất nặng: Thường gặp ở những người có sức đề kháng kém hoặc nhạy cảm với virut. Bệnh diễn biến rầm rộ , thường chấm dứt nhanh trong vài ngày với thể hiện suy hô hấp cấp và nặng.

3. Chẩn đoán SARS thể nổi tiếng :

– Căn cứ lâm sàng:

+Khởi phát bất ngờ , thời hạn nhàng nhàng 7 ngày sau khi xúc tiếp với nguồn lây

+ Sốt cao liên tục trên 380C. Đôi khi rét run, mặt đỏ, mạch nhanh, đau đầu , đau mỏi toàn thân, có thể đau quanh hốc mắt và nổi hạch ngoại vi.

+  Triệu chứng hô hấp với một hoặc nhiều biểu hiện sau: Ho (thường ho khan, một số trường hợp có đờm khi bội nhiễm), không thở được , suy hô hấp, nghe phổi có thể có nhiều tiếng ran.

–  Căn cứ xét nghiệm

+ thành phần máu: Số lượng bạch cầu và tiểu cầu đơn giản hoặc giảm (bạch cầu tăng khi có bội nhiễm vi khuẩn).

+ Xquang phổi: hình ảnh viêm phổi kẽ, lúc đầu có thể khu trú, sau lan toả. Tổn thương phát triển nhanh từng ngày, trường hợp nặng có thể mờ nhiều loại hai bên phổi.

+ Thử nghiệm ELISA và Tìm hiểu miễn nhiễm huỳnh quang (IFA) giúp phát hiện các kháng thể trong máu người bệnh , thể hiện tình hình đã bị nhiễm virut SARS.

+ Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) giúp phát hiện vật liệu di truyền của virut SARS có thể áp dụng trong chẩn đoán sớm bệnh.

–  Căn cứ dịch tễ

+ Đi đến những Quanh Vùng có các ca bệnh SARS trong vòng 10 ngày trước khi có thể hiện bệnh, hoặc

+ Tiếp xúc trực tiếp trong vòng 10 ngày gần đó với những người đã có những biểu hiện trên và đã đi đến Quanh Vùng bị ảnh hưởng

4. Chẩn đoán phân biệt

– Chẩn đoán phân biệt SARS với nhiễm cúm H5N1

– Chẩn đoán phân biệt SARS với một số bệnh đường hô hấp khác

+ Viêm phổi thùy, viêm phổi kẽ, phế quản phế viêm

+ Áp xe phổi

+ Viêm não do các loại virut

+ Viêm mũi họng do vi khuẩn.

+ Các bệnh nhiễm virut đường hô hấp cấp khác.

5. Biến chứng

Một số biến chứng có thể gặp là: phế quản phế viêm, viêm phổi, viêm não, viêm ro ột hoại tử…

ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

Mọi trường hợp được phát hiện bệnh đều phải nhập viện và cách ly hoàn toàn. Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chính vì như thế chủ đạo chỉ điều trị biểu hiện , phát hiện và xử trí kịp thời tình hình suy hô hấp.

2. Điều trị duyên cớ

Nếu được điều trị sớm bằng các thuốc kháng virut và Steroit phần nhiều người bệnh có thể phục hồi .

Theo chỉ dẫn của Bộ Y tế Việt nam:

– Thuốc kháng virut: Có thể dùng Ribavirin 800mg/ngày, tối đa 1200 mg/ngày (theo cân nặng ), chia làm 3- 4 lần/ngày, uống trong bữa ăn. Dùng đến khi hết sốt hai ngày, (thời hạn thông thường 7-10 ngày). Chống công năng ở người dị ứng với thuốc hoặc tá dược của thuốc, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, người mắc bệnh tim nặng, suy thận, suy gan, xơ gan, các bệnh huyết sắc tố. Phụ nữ đó dựng Ribavirin thì không được có thai trong vòng 4 tháng sau khi ngừng thuốc.

– Điều trị bội nhiễm phế quản, phổi: Dùng kháng sinh phổ rộng nhóm Cephalosporine thế hệ 3 hoặc Quinolone thế hệ mới, đoàn kết với một thuốc nhóm aminoside.

3. Điều trị theo bề ngoài bệnh sinh

– Điều trị biểu hiện : Dùng các thuốc giảm ho nếu có ho khan nhiều; nhỏ mũi bằng các thuốc nhỏ mũi thông thường . Nếu sốt trên 38,5ºC thì cho dùng thuốc hạ sốt Paracetamol ngày 4 lần. Liều dùng: người lớn 2 g/ngày, trẻ thơ 50-60 mg/kg cân nặng /ngày.

– chất bổ , điều chỉnh rối loại nước và điện giải: cam đoan đủ dinh dưỡng cho người bệnh ; uống nhiều nước hoa quả. Truyền tĩnh mạch các dung dịch Natri Chlorua 0,9%, Glucose 5%, Ringerlactat. Lượng dịch truyền tùy theo diễn biến lâm sàng và điện giải đồ. Bên cạnh đó , có thể truyền tĩnh mạch các dung dịch axit amin.

– Điều trị giúp sức : Dùng Methylprednisolone tiêm tĩnh mạch với liều 1 mg/kg/ngày khi có suy hô hấp, nhiễm trùng nhiễm độc nặng. Sử dụng cho đến khi tín hiệu suy hô thu nhận yên giảm, nhưng không nên quá 5 ngày.Có thể dùng Gammaglobulin truyền tĩnh mạch với liều 200- 400 mg/kg (chỉ dùng một lần), hoặc dùng albumin.

– Điều trị suy hô hấp: Hỗ trợ thở ôxy qua ống thông mũi, mặt nạ, đặt nội khí quản hoặc máy thở.

4. Tiêu chuẩn ra viện:

– Người bệnh được chuyển sang khu đệm khi có đủ các tiêu chuẩn sau:

+ Hết sốt ít ra 5 ngày mà không dùng thuốc hạ sốt.

+ Hết ho.

+ Toàn trạng tốt, ăn ngủ đơn giản .

+ Mạch, áp huyết , nhịp thở, các xét nghiệm máu trở về đơn giản ; Xquang phổi nâng cao .

– Sau 7 ngày điều trị tại khu đệm, nếu tình hình sức sống vẫn bình ổn , người bệnh sẽ được xuất viện. tiếp đến , họ phải khám lại tại nơi đã điều trị và chụp Xquang phổi đánh giá hằng tuần cho đến khi phổi trở về đơn giản . Trong thời hạn này, người bệnh cần nghỉ tại nhà , không đến nơi công cộng.

-Bên cạnh đó , sau khi xuất viện, người bệnh phải tự theo dõi nhiệt độ 12 giờ/lần, nếu nhiệt độ cao hơn 38ºC ở hai lần đo liên tục hoặc có tín hiệu bất thường khác, phải đến khám lại ngay tại nơi đã điều trị .

PHÒNG BỆNH

1. Phòng bệnh chung

– Bệnh nhân SARS cần được cách ly tại khu bệnh và buồng bệnh theo bề ngoài không giống nhau . Tổ chức Quanh Vùng cách ly: cú 3 Quanh Vùng cỏch ly tại bệnh viện có điều trị người bệnh SARS.

+ Khu vực nguy cơ cao: Nơi điều trị và chú tâm người bệnh SARS hoặc nghi ngại mắc SARS. Khu vực này phải có bảng màu đỏ ghi “Khu vực cách ly không giống nhau ” và chỉ dẫn chi tiết treo tại lối vào , có người trực gác. Nó gồm 4 khu riờng biệt: khỏm, theo dừi người bệnh nghi ngại SARS, điều trị người bệnh SARS và khu đệm.

+ Khu vực có nguy cơ: Nơi có nhiều thiên tài có người bệnh SARS đến khám và điều trị lúc đầu (như khoa hô hấp, cấp cứu, khám bệnh…). Khu vực này phải có bảng chỉ dẫn chi tiết treo ở lối ra vào và cú ký hiệu màu vàng.

+ Khu vực thiên tài có nguy cơ: bao gồm những nơi có người bệnh khác. Khu vực này có bảng màu xanh.

– Những người nhiễm SARS nên mang khẩu trang và rửa tay thường xuyên (không giống nhau là sau khi đi vệ sinh hoặc ho); tránh dùng chung bát, đĩa, chén, cốc,khăn lau vàđồ trải giường với những người xúc tiếp .

– Những người xúc tiếp với người bệnh SARS cũng cần mang khẩu trang và rửa tay thường xuyên . Không dùng chung công cụ ăn uống với người bệnh . Tuy nhiên trong trường hợp rất cần thiết có thể sử dụng những vật dụng này sau khi đã rửa sạch bằng xàphòng và nước thông thường .

– Tích cực đo lường các trường hợp nhiễm và nghi ngại nhiễm bệnh SARS. Nếu bệnh SARS hình thành trở lại , toàn bộ những người bệnh bị nghi nhiễm SARS sẽ

được cách ly tại bệnh viện cho tới 10 ngày sau khi hết bệnh, đồng thời những người xúc tiếp với người nghi bị nhiễm SARS cũng bị đo lường để hứa hẹn là họ không có các biểu hiện của bệnh SARS.

2. Phòng bệnh đặc hiệu (văcxin)

Item :288

Nguyên nhân gây bệnh là do virus SARS (SARS coronavirus, viết tắt SARS-CoV). Đây là một loài Coronavius mới,  riêng biệt so với 3 nhóm Coronavirus đã biết. Một số ch

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng