BỆNH SARCOID Bệnh sarcoid là bệnh của tổ chức liên kết

Đánh giá

BỆNH SARCOID Bệnh sarcoid là bệnh của tổ chức liên kết

 

ĐẠI CƯƠNG

1.Định nghĩa

Bệnh sarcoid là bệnh của công ty liên kết .  được đặc trưng bởi sự hình thành   u hạt được tạo bởi không ít tế bào viêm và nhiều tế bào tương tác   hình thành ở bất kì địa điểm nào của thân thể   Sự xâm nhiễm tế bào có thể rút lui tự phát hay phát triển thành sẹo. Sự kết họp của viêm, sẹo và thỉnh thoảng đe doạ cuộc sống.

2.Nguyên nhân

Bệnh chưa tìm thấy duyên do rõ ràng. Một ssos yếu tố có thể là duyên do gây bệnh:

– Ô nhiễm môi trường soosngvaf môi trường nghề nghiệp : berilium và muối của nó.

– Nhiễm trùng: nhiều chủng vi khuẩn , trong đó đáng chu đáo là Mycobacteria

– Phức hợp liên kết mô: hình thành trong một số trường hợp Sacoid trong cùng gia đình.

– Các bất thường gen: các gen tương tác tới sacoid bao gồm BTNL2, ANXA11, gen chi phối enzym chuyển angiotensin , IL5, IL7…

– Các bất thường tế bào lympho T , recetor của lympho T…

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán kiểm tra

1.1. Triệu chứng lâm sàng

-Bệnh  sarcoid  có thể gây tổn thương ở bất cứ cơ quan  nào của thân thể biểu  hiện  dưới dạng cấp, bán cấp hay kinh niên .

– Đường thở trên:  không thở được , sung huyết mũi, polyp, nói khàn.

– Phổi: không thở được ,  ho, thở rít, có thể có ho máu.

– Da:  nốt, mảng.

– Mắt: giảm nhãn quan ,  sợ ánh sáng, đau,  phi đại tuyến lệ.

– Khớp: đau khớp, có thể có bệnh lí cơ.

-Thần kinh:  liệt thần kinh sọ,  nhức đầu ,  điếc, động  kinh,  viêm màng  não,  bệnh tiểu não, tổn thương choán chỗ nội sọ.

– Tim:  ngất, không thở được , rối loạn dẫn truyền,  nhịp nhanh,  suy tim sung huyết.

-Tiêu hóa: khó nuốt, đau bụng, vàng da.

– Máu:  phì đại hạch,  lách (giảm tiểu cầu,  bạch huyết cầu , hồng cầu ).

– Thận: suy thận, calci hoá.

– Nội tiết: đái tháo nhạt, tăng calci máu, tăng calci niệu, phi đại tuyến lệ..

1.2. Triệu chứng cận lâm sàng

– Xquang phổi: phì đại hạch rốn phổi đối xứng hai bên vả/hoặc tổn thương phổi kẽ khu trú hoặc lan tỏa.

– Mô bệnh học:

+ Vị trí lấy bệnh phẩm:  phổi, niêm mạc khí phế quản (sinh thiết tầng), da, thận.

+ Đặc điềm tổn thương :  hình ảnh viêm hạt, với các nang hạt có kích cỡ tròn đều,  nhưng không có hoại tử bã đậu (điểm sáng chính đề phân biệt với tổn thương viêm hạt do lao).

2. Chẩn đoán giai đoạn bệnh

Dựa theo điểm sáng Xquang phổi, Hội Lồng ngực Mỹ chia bệnh sarcoid thành:

– Giai đoạn 0:  không thấy bất thường trong lồng ngực.

– Giai đoạn  1:  phì đại hạch rốn phổi hai bên, có thể  cố nhiên hạch cạnh khí quản.

– Giai đoạn 2:  phì đại hạch rốn phổi cố nhiên thâm  nhiễm nhu mô.

– Giai đoạn 3:  xâm nhiễm nhu mô không có phì đại  hạch rốn phổi.

– Giai đoạn 4:  xơ phổi dạng tổ ong co kéo rốn phổi,  hình bóng,  hình kén và giãn phế nang.

ĐIỀU TRỊ

Khoảng 30 – 50% các bệnh nhân có bệnh sarcoid tự rút lui trong vòng  3 năm.  Khoảng 30% bệnh tiếp diễn tiến triền trong  5-10 năm và 20 – 30% định hình trong khoảng thời gian này.  Hầu  như vô có tử vong trong vài năm đầu và tỉ lệ tử vong thấp vào những năm Kế tiếp .

1. Corticoid

1.1. Chỉ định

Khi có chứng cớ của sự suy  nghiệm  trọng công dụng như:

– Phổi: bệnh nhân có một trong các dấu hiệu sau

+ Có ho, không thở được hoặc ho máu.

+ Rối loạn công dụng hô hấp: TLC < 90%; FVC < 65%; DLco < 80%.

+ Xquang: tổn thương phổi mô kẽ, xơ phổi, đường kính nhánh dưới động mạch phổi phải > 16mm.

+ Siêu âm ti m: sức ép động mạch phổi trung bình khi nghỉ > 25mmHg.

Chỉ định chữa trị cho những trường hợp có giai đoạn bệnh theo Xquang phổi nhưng không triệu chứng .

+ Giai đoạn 0 và giai đoạn I: không cần chữa trị .

+ Giai đoạn  II:  theo dõi 6 tháng.  Chỉ định chữa trị khi có các dấu  hiệu  chuyển đổi lâm sàng, công dụng hô hấp hoặc Xquang phổi, siêu âm ti m nêu trẽn.

+ Giai đoạn III và giai đoạn IV:  chữa trị corticoid.

Những tổn thương ngoài phổi: chữa trị corticoid cho những trường họp có tổn thương ngoài phổi khi:

+ Sốt, mệt nhiều,  đau xương khớp, tổn thương gây chuyển đổi nhiều trên da.

+ Suy thận, tăng men gan hoặc suy gan.

+ Tăng calci máu.

+ Mắt: viêm màng bồ đào, giảm nhãn quan .

+ Thần kinh: liệt thần kinh sọ, nhức đầu , điếc, động kinh, viêm màng não, bệnh tiểu não.

+ Tim:  ngất, không thở được ,  rối loạn dẫn truyền,  nhịp nhanh, viêm cơ tim, suy tim sung huyết.

1.2.  Cách dùng cortìcoid

Corticosteroid: mở màn với 30 – 60mg/ngày bằng đường uống. Kế tiếp giảm dần tới liều thấp nhất có hiệu quả và duy trì trong  6-12 tháng.

+ 4 – 6 tuần đầu:  dùng liều 30-60mg/ngày.

+ Có đáp ứng : giảm dần mỗi 10mg/ 4-8 tuần, cho tới liều thấp nhất (khoảng 10-25mg/ngày).

+ Trong công đoạn giảm dần  liều chữa trị ,  nếu hình thành các triệu chứng :  ho,  nặng  ngực,  không thở được (ở khoảng 60% số bệnh nhân ): tăng liều thêm 10-20mg trong 2-4 tuần để giảm triệu chứng , Kế tiếp lại triển khai giảm dần liều.

Những trường  hợp  có tổn thương tim,  thần  kinh  hoặc đường  hô  hấp trên:  khởi  liều  corticoid:  80- 100mg/ngày.  Dùng  liên tục cho đến  khi  bệnh được kiểm soát (thường  khoảng  12 tuần),  Kế tiếp giảm dần liều tương tự như trên.

2. Điều trị sửa chữa thay thế corticoid

2.1 Chỉ định

Không đáp ứng với chữa trị corticoid.

Không dung nạp corticoid, có biến chứng hình thành khi dùng corticoid.

Không giảm được liều corticoid.

2.2. Các thuốc

Dùng một trong các thuốc sau, dùng đơn thuần hoặc liên kết với liều thấp corticoid.

–  Methotrexat

+ Dùng đường uống hoặc tiêm bắp.

+  Khởi  liều với  7,5mg/tuần.  Tăng  mỗi  2,5mg/2 tuần  cho đến  khỉ  đạt  liều  10-15mg/tuần.  Đánh  giá hiệu  quả  sau  4-6 tháng,  cần  theo  dõi  ngặt nghèo AST, ALT, .công  thức  máu.  Sinh  thiết gan  cho  những bệnh  nhân  dùng  kéo dài  quá  18-24 tháng  hoặc quá  1g  methotrexat (mặc dù   không thấy bằng  chứng tổn thương gan).

– Cyclophosphamid

+ Uống,  ngày 1  lần.

+ Khởi liều: 25-50mg/ngày. Tăng dần liều mỗi 25mg/2 tuần cho đến khi đạt hiệu quả kiểm soát bệnh (không  vượt quá  150mg/ngày).  Làm  công  thức  máu  2  lần/tuần,  tiềm năng   duy trì   số  lượng  bạch  cầu: 4-7giga/lít.

+ Thời gian chữa trị : thường kéo dài > 6 tháng.

+ Lưu ý: uống nhiều nước (> 2,5 lít/ngày) và theo dõi đái máu (xét nghiệm nước đái hàng tháng).

– Azathioprin

+ Uống,  ngày 1  lần.

+ Khởi liều: 25mg/ngày, tăng dần mỗi 25mg/2-3 tuần, cho tới khi đạt liều 100-150mg/ngày. Chú ý duy trì số lượng bạch huyết cầu máu > 4giga/lít.

+ Thời gian chữa trị > 6 tháng.

+ Tác dụng phụ: nôn, buồn nôn, giảm tế bào máu (cần phân biệt với công dụng ức chế tủy trong bệnh sacoit), tăng enzym gan.

–  Các thuốc chữa trị khác có thể dùng  như:  chlorambucil,  những chắt ức chế tế bào T/cytokin  như cylosporin và Pentoxifyllin, và các thuốc chống sốt rét như chloroquin và hydrochloroquln.

TIÊN LƯỢNG

Bệnh có tiên lượng xấu ở những trường hợp :

– Có triệu chứng tổn thương ở nhiều cơ quan.

– Khó thở: là triệu chứng tiên lượng xếu (suy giảm công dụng phổi thường không phục hồi ).

– Những tổn thương da, xương, khớp đặc biệt khi hình thành ở những người > 30 tuổi.

-Tổn thương xâm nhiễm phổi phát triển .

Item :140

Bệnh sarcoid là bệnh của tổ chức liên kết được đặc trưng bởi sự hình thành  u hạt được tạo bởi rất nhiều tế bào viêm và nhiều tế bào liên quan  xuất hiện ở bất kì

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng