BỆNH RUBELLA tin tức tại bệnh truyền nhiễm

Đánh giá

BỆNH RUBELLA tin tức tại bệnh truyền nhiễm

 

I. ĐẠI CƯƠNG

1. Khái niệm

Rubella (có cách gọi khác là Sởi Đức) là 1 bệnh truyền nhiễm gây dịch do vi rút rubella (vi rút ARN giống Rubivirus họ Togaviridae) gây nên. Bệnh truyền nhiễm từ người bệnh , người mang vi rút sang người lành qua đường hô hấp hoặc từ mẹ sang thai nhi.

Bệnh diễn giả bằng sốt, phát ban, nổi hạch, thường tình tiết lành tính, nhưng có thể gây một số biến chứng như viêm não – màng não, xuất huyết giảm tiểu cầu…

Nhiễm rubella ở đàn bà có thai, khác nhau trong 18 tuần đầu thai kỳ, có thể gây sẩy thai, thai lưu, đẻ non và các tổn thương nặng nề cho thai nhi (hội chứng rubella bẩm sinh).

2. Dịch tễ

Bệnh xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, thường vào mùa đông xuân, có thể tản mác quanh năm. Người là ổ chứa vi rút độc nhất vô nhị , khoảng 20%-50% người nhiễm vi rút không có hiện tượng . Bệnh truyền nhiễm từ người bệnh , người mang vi rút sang người lành trong quá trình từ 1 tuần trước khi phát ban cho đến 1 tuần sau khi phát ban. Người bị nhiễm vi rút do hít phải hoặc tiếp xúc trực tiếp với các dịch tiết đường hô hấp của người bệnh , người mang vi rút. Khả năng truyền nhiễm từ mẹ nhiễm rubella sang thai nhi không hề nhỏ trong những tháng đầu của thai kỳ. Những người chưa có miễn nhiễm đều có thể bị mắc bệnh . Người sau khi mắc bệnh có miễn nhiễm bền vững ; miễn nhiễm của mẹ truyền cho con có thể kiểm soát an ninh trẻ trong vòng 6 đến 9 tháng sau khi sinh.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán ca bệnh lâm sàng

a) Dịch tễ:

– Có tiếp xúc với người bệnh rubella, hoặc;

– Sống hoặc đến từ vùng đang có dịch rubella.

b) Lâm sàng:

– Sốt: thường sốt nhẹ từ 1 đến 3 ngày.

– Phát ban: ban dát sẩn, mọc không theo trình tự , không để lại vết thâm sau khi bay.

– Nổi hạch nhiều nơi.

– Đau mỏi người, đau khớp.

2. Chẩn đoán xác minh

Dựa vào chẩn đoán ca bệnh lâm sàng, và xét nghiệm:

– Kháng thể kháng rubella IgM (+) (ELISA). Xét nghiệm IgM có thể âm tính trong vòng 5 ngày đầu sau khi phát ban, cần triển khai xét nghiệm lại sau 1 tuần.

hoặc

– Kháng thể kháng rubella IgG: hiệu giá kháng thể lần 2 sau 1 tuần tăng gấp 4 lần so với lần 1.

hoặc

– RT-PCR rubella (+): bệnh phẩm dịch hầu họng, máu, dịch não tủy, dịch ối.

* Cần phải làm xét nghiệm chẩn đoán cho tất cả những trường hợp  rubella có biến chứng và đàn bà có thai nghi ngại nhiễm rubella.

3. Chẩn đoán phân biệt

a) Sởi:

– Có diễn giả viêm long rõ.

– Ban mọc và bay theo trình tự : từ đầu, ngực tay bụng, chân, ban hồng mịn và xen kẽ với các khoảng da lành, khi mọc tới chân thì ban bay theo trật tự như trên, để lại vết thâm (tín hiệu vằn da hổ).

– Xét nghiệm kháng thể kháng sởi IgM (+).

b) Sốt xuất huyết:

– Sốt cao bất ngờ .

– Đau đầu, đau mỏi toàn thân, đau nhức nhiều hai hốc mắt.

– Da xung huyết, ít khi có phát ban.

– Dấu hiệu xuất huyết ở dưới da, niêm mạc hoặc nội tạng.

– Xét nghiệm máu: BC giảm, TC giảm, Hct bình thường hoặc tăng.

– Xét nghiệm huyết thanh: NS1 hoặc IgM kháng dengue (+).

c) Sốt phát ban do các vi rút khác: Adenovirus, Coxackie, Chikungunia.

d) Bệnh tinh hồng nhiệt (sốt phát ban do liên cầu).

đ) Dị ứng thuốc:

– Phát ban đa dạng , ngứa nhiều.

– Rất có thể kèm tổn thương gan thận.

– Có tiền sử dùng thuốc trước khi có các diễn giả trên.

4. Rubella ở một số đối tượng

a) Rubella ở đàn bà có thai:

Biểu hiện lâm sàng cũng giống với người nhiễm rubella khác. Tỷ lệ truyền nhiễm cho thai nhi: trong tháng đầu từ 81% đến 90%, tháng thứ hai từ60% đến 70%, tháng thứ ba từ 35% đến 50%. Sau tuần thai thứ 20, tỷ trọng này giảm dần xuống còn 5% đến 15%. Hậu quả: sẩy thai, thai lưu, đẻ non hoặc dị tật đối với thai nhi.

Việc chẩn đoán nhiễm rubella ở đàn bà mang thai rất quan trọng tác động tới quyết định đình chỉ hay giữ thai. Cần phải làm toàn vẹn các xét nghiệm chẩn đoán ở các cơ sở vật chất xét nghiệm tin cẩn .

b) Rubella bẩm sinh:

– Trẻ hình thành từ mẹ có tiền sử nhiễm rubella khi mang thai và trẻ có xét nghiệm IgM (+) với rubella.

– Hội chứng rubella bẩm sinh: với các kì quái thai nhi thuộc 2 nhóm

+ Nhóm A: đục thủy tinh thể, glaucoma bẩm sinh, bệnh tim bẩm sinh, tổn thương thính giác, bệnh võng mạc sắc tố.

+ Nhóm B: ban tím, gan lách to, vàng da, não nhỏ, chậm phát hành , viêm não màng não, bệnh xương trong (hình ảnh X-quang).

– Việc chẩn đoán xác minh trẻ lọt lòng bị nhiễm rubella căn cứ vào việc xét nghiệm kháng thể trong máu cuống rốn: chứng minh nhiễm khi tìm thấy cả IgG và IgM.

5. Biến chứng

– Viêm não – màng não: Có thể hình thành trong thế hệ toàn phát hoặc sau khi đã hết sốt và ban đã bay. Các diễn giả : chậm chạp, vô cảm, ngủ gà hoặc kích thích, rung giật nhãn cầu , liệt thần kinh sọ, co giật, cơn cơ cứng, hôn mê, rối loạn tuần hoàn và hô hấp. Dịch não tủy bình thường hoặc biến loạn kiểu viêm màng não nước trong. Rất có thể tử chiến hoặc có di chứng về tinh thần , chuyển động .

– Tiểu cầu giảm nặng và kéo dài (hiếm gặp) gây xuất huyết dưới da, niêm mạc và nội tạng.

– Các biến chứng khác có thể gặp: viêm phổi, viêm khớp, viêm tinh hoàn .

III. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc chữa trị

– Cách ly người bệnh 7 ngày Tính từ lúc khi phát ban: tận nơi hoặc tại cơ sở vật chất y tế.

– Điều trị hiện tượng và cung ứng , chưa có thuốc chữa trị đặc hiệu.

– Theo dõi, phát hiện và xử lý sớm các biến chứng.

2. Điều trị cụ thể

a) Rubella không biến chứng:

– Nghỉ ngơi, ăn uống toàn vẹn .

– Nếu sốt cao: dùng paracetamol 500 mg uống hai lần liên tiếp cách nhatăm tối thiểu 6h

– Uống các vitamin.

b) Rubella có biến chứng:

– Viêm não:

+ Điều trị chung theo chỉ dẫn do Bộ Y tế ban hành.

+ Rất có thể sử dụng gammaglobulin với liều 0,1- 0,4g/kg cân nặng /ngày x 3 ngày và/hoặc methylprednisolon 2mg/kg/ngày x 5-7 ngày.

+ Sử dụng kháng sinh thích hợp khi có nguy cơ bội nhiễm.

– Xuất huyết giảm tiểu cầu:

+ Truyền khối tiểu cầu khi: có diễn giả xuất huyết và tiểu cầu < 50 G/l hoặc không có diễn giả xuất huyết mà tiểu cầu < 20 G/l.

+ Methylprednisolon 2mg/kg/ngày nếu tiểu cầu < 20 G/l; giảm dần liều theo tình tiết bệnh và sự bình phục của tiểu cầu.

3. Xử trí nhiễm rubella ở đàn bà mang thai

– Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu: tham mưu đình chỉ thai nghén khi đã có chẩn đoán xác minh .

– Phụ nữ có thai từ 13 đến 18 tuần bị nhiễm rubella: tham mưu nguy cơ con bị rubella bẩm sinh, cần chọc ối để xét nghiệm chẩn đoán xác minh . Tất cả các trường hợp tìm thấy rubella trong nước ối đều tham mưu đình chỉ thai, các trường hợp âm tính tiếp nối theo dõi.

– Phụ nữ có thai trên 18 tuần bị nhiễm rubella: nguy cơ con bị rubella bẩm sinh thấp, theo dõi thai kỳ bình thường .

IV. PHÒNG BỆNH

1. Phòng bệnh chung

– Tuyên truyền sâu rộng trong đồng đội về bệnh rubella, cách nhận biết và biện pháp phòng chống.

– Tăng cường vệ sinh cá nhân .

– Đeo khẩu trang khi tiếp xúc hoặc chú tâm người bệnh .

– Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng.

– Tránh tối đa việc chùi tay lên mắt và mũi, miệng.

– Những người tiếp xúc gần (người sống cùng nhà, thầy thuốc trực tiếp chú tâm , chữa trị ) nên vệ sinh đường mũi, họng, mắt hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn phổ biến .

– Hạn chế tiếp xúc với người mắc/nghi mắc bệnh , đàn bà có thai tuyệt đối không tiếp xúc với người bệnh rubella. Khi phải tiếp xúc với người bệnh phải đeo khẩu trang y tế và vũ trang phòng hộ cá nhân .

– Hạn chế tập trung đông người, họp hành , khác nhau tại những phòng chật hẹp, ít thông khí ở khoanh vùng  ổ dịch.

– Không cho con trẻ dùng chung trang bị cá nhân (khăn mặt, bàn chải, kính, cốc, chén, bát đũa …), đồ chơi hoặc trang bị dễ bị ô nhiễm chất tiết mũi họng.

– Trẻ em nhiễm rubella bẩm sinh cần hạn chế tối đa tiếp xúc với đàn bà có thai và con trẻ khác kể từ hình thành đến khi trẻ được 1 tuổi.

2. Phòng bệnh trong bệnh viện

– Cách ly người bệnh .

– Nhân viên y tế triển khai toàn vẹn các biện pháp dự phòng chuẩn trong chú tâm , chữa trị cho người bệnh rubella.

– Khử khuẩn buồng bệnh: thường xuyên mở cửa sổ, cửa chính để ánh nắng chiếu vào và hứa hẹn thông khí thoáng. Sử dụng khí Ozon hoặc chiếu đèn cực tím.

– Lau sàn nhà, quả đấm cửa, mặt bàn, ghế, khu vệ sinh chung hoặc mặt phẳng của trang bị nghi ngại bị ô nhiễm bằng dung dịch vô trùng có chứa Clo với nồng độ 0,5% Clo hoạt tính hoặc các chất gột rửa phổ biến từ 1 – 2 lần/ngày.

– Khử khuẩn đồ dùng, xử lý dịch tiết mũi họng của người bệnh theo quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn.

3. Phòng bệnh đặc hiệu

– Tiêm vắc xin rubella: sử dụng vắc xin dạng đơn hoặc dạng phối hợp (sởi – rubella hoặc sởi-quai bị-rubella).

+ Với con trẻ : tiêm vắc xin cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và nhắc lại khi trẻ 18 tháng tuổi.

+ Với người lớn: tiêm vắc xin cho những người chưa tiêm phòng hoặc những người chưa có miễn nhiễm , khác nhau cho đàn bà ở tuổi sinh con .

– Không tiêm phòng vắc xin rubella cho đàn bà đang mang thai.

+ Chỉ nên có thai sau khi tiêm phòng ít ra 1 tháng.

+ Nếu phát hiện có thai sau khi tiêm phòng thì không có chỉ định đình chỉ thai.

Item :175

Rubella (còn gọi là Sởi Đức) là một bệnh truyền nhiễm gây dịch do vi rút rubella (vi rút ARN giống Rubivirus họ Togaviridae) gây nên. Bệnh lây truyền từ người bệnh

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng