BỆNH QUAI BỊ là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp

Đánh giá

BỆNH QUAI BỊ  là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp

 

CHẨN ĐOÁN

1.Chẩn đoán kiểm tra

1.1.Lâm sàng

*Viêm tuyến nước bọt mang tai:Đây là thể thường xuyên nhiều nhất trên lâm sàng.

– Bệnh cấp tính,  sốt 38°C-39°C hoặc cao hơn ,  kèm nhức đầu ,  mỏi mệt , đau nhức xương khớp, ăn ngủ kém.

– Biểu hiện trước tiên là đau, sinh ra ở quanh ống tai ngoài, sau lan ra xung quanh gây khó nói, khó nuốt,  khó há miệng.  Hai tác giả Rilliet và Barthez chú ý 3 điểm đau có tính chất gợi ý đến viêm tuyến nước bọt mang tai, đấy là :

+ Điểm khớp thái dương hàm.

+ Điểm mỏm chũm.

+ Điểm hạch dưới hàm.

-Tuyến mang tai:

+ Sưng to,  lan ra vùng trước tai,  mỏm chũm, lan xuống dưới hàm và làm mất rãnh dưới hàm.

+ Tuyến sưng to làm vành tai bị đẩy ra ngoài và lên trên.

+ Khi tuyến mang tai sưng to đôi lúc gương mặt bị biến dạng.

+ Da vùng sưng có màu sắc đơn giản căng, bỏng, không nóng đỏ, có tính đàn hồi.

+ Thường  sưng  cả  hai bên tuyến  mang tai,  bên  này sau  bên  kia vài giờ tới vài  ngày. Tỉ lệ số các trường hợp sưng cả hai bên phân tích một bên là 6/1.

– Thăm khám thấy lỗ sténon phù nề, đỏ tấy nhưng không bao giờ có mù chảy ra khi ấn.

*Viêm dịch hoàn

– Hay gặp ở lứa tuổi dậy thì,  chiếm 20% – 30% các trường  hợp quai bị ở người  lớn.  Rất hiếm gặp ở trẻ dưới 2 tuổi và người trên 50 tuổi.  Biểu hiện này đôi lúc sinh ra độc thân không kèm viêm tuyến mang tai.

– Bệnh sinh ra sau khi sưng tuyến mang tai  5-10 ngày.  Bệnh nhân sốt cao trở lại , rét run,  nhức đầu , nôn, đau ở dịch hoàn sắp bị sưng, rồi dịch hoàn sưng to gấp 3-4 lần đơn giản , đau nhức, da bìu đỏ, đôi lúc mào tinh cũng sưng to. Thường người bệnh chỉ sưng một bên dịch hoàn nhưng cũng có thể sưng hai bên.

– Bệnh tiến triển chừng 4 – 5 ngày người bệnh hết sốt nhưng dịch hoàn sưng lâu hơn, không hoá mủ. Sau chừng 2 tuần tinh  hoàn mới hết sưng và phải sau 2 tháng mới diễn tả được dịch hoàn có bị teo hay không.  Một số tác giả thấy tỉ lệ teo dịch hoàn do quai bị là 30% – 40% sau 2 – 4 tháng mắc bệnh .

– Nếu người bệnh teo một bên dịch hoàn thì không có ảnh hưởng gì  nhưng nếu teo cả hai bên thì có tuấn kiệt bị vô sinh .

*Viêm màng não

– Gặp ở 10% – 35% các trường hợp , nhất là ở trẻ nhỏ, có thể xảy ra độc thân hoặc sau khi viêm tuyến mang tai 3 -10 ngày.

– Triệu chứng lâm sàng: sốt cao, nhức đầu , nôn, rối loạn tinh thần , co giật, cổ cứng, dấu Kernig (+). Nếu bệnh cảnh xảy ra sau viêm tuyến mang tai thì dễ liên can đến nguyên do do virus quai bị.

– Chọc dò dịch não tuỷ diễn tả như một viêm màng não nước trong tăng lympho bào. Protein dịch não tuỷ tăng vừa (50 – 100mg%), đường đơn giản .

* Viêm não

– Hiếm xảy  ra  hơn  phân tích viêm  màng  não (0,5%),  cũng  có thể xảỷ  ra song song   hoặc sau  khi viêm tuyến mang tai khoảng 2-3 tuần.

– Biểu hiện lâm sàng: cũng có bệnh cảnh giống như các viêm não virus khác với sốt cao, nhức đầu , co giật, tăng trương lực cơ,  rối loạn hành vi tác phong, cấm khẩu, có thể liệt khu trú.

– Xét nghiệm dịch não tuỷ trong, áp lực tăng nhưng thành phần không có biến đổi .

– Các rối loạn tinh thần và vận động trong thương tổn tâm thần do virus quai bị thường rốt cục sẽ tự bình phục , rất hiếm có di chứng vĩnh viễn .

*Viêm tuy cấp

– Thường ít gặp, theo từng tác giả thường xuyên 3 – 7% ở người lớn, phần nhiều là thể ẩn, chỉ diễn tả biến đổi sinh hoá qua xét nghiệm.

– Bệnh xảy ra vào tuần thứ hai (ngày thứ 4-10) khi viêm tuyến mang tai đã đỡ.

– Bệnh nhân sốt trờ lại, đau thượng vị cấp ở điểm giữa đường nối từ mũi ức đến rốn. Nôn, đầy bụng, ỉa lỏng, chán ăn là những tín hiệu hay gặp.

-Xét nghiệm amylase huyết thanh và trong nước tiểu tăng cao từ ngày thứ 3 của bệnh và trờ về đơn giản sau  15 ngày.

– Bệnh tình tiết lành tính, khỏi sau  1 – 2 tuần, hiếm để lại di chứng.

+ Viêm buồng trứng: 7% sau dậy thì, sốt và đau hạ vị (hiếm khi vô sinh ).

1.2.Dịch tễ học

-Mùa đông xuân.

– Sống ở nơi đang có người bệnh quai bị,  hay lớp học, công trường, cơ quan có người bị quai bị.

1.3.Xét nghiệm

-thành phần máu: bạch cầu máu đơn giản hay cải thiện , bạch cầu lympho tăng.

– Sinh hoá:  amylase máu và nước tiểu tăng cao.

– Phân lập virus quai bị ở tuyến nước bọt và dịch não tuỳ.

– Làm bức xúc huyết thanh chẩn đoán :  bức xúc kết hợp bổ thể hay bức xúc ức chế ngưng kết hồng huyết cầu .  Phản  ứng  ELISA,  hay phương  pháp  miễn nhiễm   huỳnh  quang  phát hiện  kháng thể  IgM,  IgG

đặc hiệu.

2.Chẩn đoán phân biệt

2.1. Viêm tuyến nước bọt mang tai

-Vi khuẩn

+Có diễn tả nhiễm trùng vùng tuyến mang tai sưng,  nóng, đỏ, đau và khi ấn vào có mủ chảy qua lỗ ống sténon.

+Xét nghiệm máu số lượng bạch cầu tăng và tăng tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính.

-Tắc ống dẫn tuyến do sỏi: chẩn đoán : chụp cản quang ống sténon.

-Bệnh khác

+ Virus khác:  Virus Influenza, Parainfluenza(nương tựa xét nghiệm để chẩn đoán ).

+Lymphosarcom,  Hodgkin, lupus ban đỏ: kiểm tra toàn thân, sinh thiết hạch, xét nghiệm máu để có chẩn đoán kiểm tra .

+Lao hạch: chọc hạch làm tế bào học, chụp phổi và xét nghiệm máu.

2.2.Viêm dịch hoàn

– Lao dịch hoàn và mào dịch hoàn :

Thăm  khám toàn thân,  diễn  biến  bệnh  ít biểu  hiện cấp tính,  sốt về chiều,  kết hợp thêm chụp phổi, siêu thanh có dịch màng dịch hoàn và các xét nghiệm máu, đờm tìm trực khuẩn kháng cồn, toan (AFB: acid fast bacilli) và PCR lao trong dịch màng dịch hoàn .

-Viêm tuyến tiền liệt và viêm mào dịch hoàn trong bệnh lậu:

+Xuất hiện sau khi quan hệ dục tình không an toàn , có đái máu, đái mủ.

+Xét nghiệm nước tiểu nuôi cấy có vi khuẩn lậu.

2.3.Viêm màng não – não

+ Viêm màng não do vi khuẩn:

Biển hiện cấp tính, tình trạng nhiễm trùng – nhiễm độc nặng,  hội chứng màng não rõ.

Chọc dịch não tuỷ để chẩn đoán .

+ Viêm màng não do lao:  khờl phát thủng thẳng , kiểm tra trọn vẹn , chụp phổi,  chọc dịch não tuỷ phân tích chẩn đoán .

ĐIỀU TRỊ

Hiện  nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.  Kháng sinh không có chức năng .  Chỉ điều trị theo hiệ tượng và triệu chứng .

1.Viêm tuyến nước bọt

– Bệnh nhân phải được cách li tối thiểu là 2 tuần. Người bệnh hạn chế vận động nhất là đối với tuổi teen và đang trong quá trình còn sốt + sưng tuyến nước bọt (6-8 ngày đầu).

– Chườm nóng vùng hàm, nếu cần dùng thuốc an thần nhẹ, giảm đau (aspirin, paracetamol). Thường xuyên súc miệng nước muối 0,9% hoặc acid boric 5% sau khi ăn. Ăn nhẹ và lỏng những ngày đầu.

– Hạ sốt nếu sốt quá cao bằng paracetamol 10mg/kg/mỗi 8 giờ.

2.Viêm dịch hoàn

– Phải nằm nghỉ tại giường cho đến khi dịch hoàn hết sưng. Hạn chế các thay đổi tư thế nặng trong 3 đến 6 tháng.

– Mặc quần lót chặt để treo dịch hoàn , chườm nóng.

– Dùng thuốc giảm đau như paracetamol 10mg/kg/mỗi 8 giờ.

– Dùng corticoid (prednisolon, dexamethason) 25 – 30mg/ngày.Thuốc corticoid sử dụng từ 5 – 7 ngày thì dừng, chỉ có chức năng chống viêm vả giảm đau chứ không hạn chế được tuấn kiệt teo dịch hoàn .  Khi cho các phương thuốc này phải chú ý đến các trường hợp không dùng được thuốc, như người bệnh có tiền sử bao tử vả phải kết hợp với các thuốc bọc niêm mạc bao tử .

3.Viêm não-màng não

+ Nếu người bệnh có diễn tả tăng áp lực nội sọ nhiều (nhức đầu , nôn vọt); có thể chọc dò tuỷ sống lấy dịch não tuỷ làm giảm bớt áp lực ,  nhưng mỗi lần lấy không thật 15ml.

– Dung dịch glucose 30% hoặc các dịch ưu trương khác với liều 250ml/ngày.

– Manitol 20% 300ml/ngày.

+ Sử dụng corticoid tĩnh mạch (prednisolon, dexamethason) 25 – 30mg/ngày.

– Trợ tim mạch, thăng bằng nước điện giải.

– Chú ý đến hiệ tượng nuôi dưỡng và chú tâm hộ lí cho người bệnh .

– Sử dụng kháng sinh thích hợp khi có bội nhiễm.

4.Viêm tuỵ

Chườm nóng vùng thượng vị, ăn nhẹ và lỏng, dùng thuốc giảm đau nếu cần, chú ý sa thải các bệnh cảnh phải can thiệp ngoại khoa.

PHÒNG BỆNH

Không xúc tiếp với người bệnh trong  14 – 21  ngày.

1.Tạo miễn nhiễm chủ động

+ Tiêm vaccin:

– Đơn giá.

– Đa giá: ba trong một (quai bị, sời,  rubella).

– Chỉ định:

+ Người > 1  tuổi (mọi thời khắc ), khác nhau tuổi dậy thì, trường thành, thanh thiếu niên, tư nhân sống trong cộng đồng đông đúc.

+ Người nhiễm HIV không triệu chứng (thậm chí cả người có triệu chứng ).

+ Tái tiêm chủng ở người đã tiêm vaccin quai bị dùng virus chết (không thấy nguy cơ bức xúc phụ).

2.Tạo miễn nhiễm tiêu cực

– Dự phòng đặc hiệu bằng 7 globulin miễn nhiễm chống quai bị, dùng sớm cho phụ nữ có thai khi xúc tiếp với người bệnh quai bị,  3-4ml tiêm bắp, mặc dù tuấn kiệt bảo kê không

Item :178

Bệnh cấp tính,  sốt 38°C-39°C hoặc cao hơn,  kèm nhức đầu,  mệt mỏi, đau nhức xương khớp, ăn ngủ kém.Biểu hiện đầu tiên là đau, xuất hiện ở quanh ống tai ngoài, sau

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng