BỆNH PHÓNG XẠ tin tức tại bệnh ung thư

Đánh giá

BỆNH PHÓNG XẠ tin tức tại bệnh ung thư

 

ĐẠI CƯƠNG

1.Định nghĩa

Bệnh phóng xạ phát sinh do thân thể người bị chiếu xạ quá liều. Tùy theo liều chiếu, thời gian bị chiếu, bệnh trình diễn ở các chừng độ không giống nhau . Bệnh phóng xạ có thể gặp ở 3 thể: bệnh phóng xạ cấp, bệnh phóng xạ mạn tính , bệnh phóng xạ thể hỗn hợp .

2. Nguyên nhân gây bệnh phóng xạ

– Cơ thể bị chiếu xạ ngoài bởi các nguồn phóng xạ từ bên ngoài thân thể .

– Cơ thể bị chiếu xạ bởi chất phóng xạ bám dính trên da, tóc, xống áo trang bị .

– Cơ thể bị chiếu xạ trong, khi chất phóng xạ thâm nhập vào bên trong thân thể qua đường tiêm, truyền, hít, uống, ăn hoặc thâm nhập qua vết thương.

– Khi xảy ra sự cố bức xạ, hạt nhân, thân thể người có thể bị thương tổn hỗn hợp do phóng xạ và các tác nhân lý hóa khác.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

1. Bệnh phóng xạ cấp do bị chiếu xạ ngoài:

Tùy theo mức liều tiếp thu khi bị chiếu xạ, có thể gặp các thể bệnh sau:

a. Thể tủy xương:

– Các chừng độ : nhẹ (liều tiếp thu 1 -2 Gy), vừa (liều tiếp thu > 2-4 Gy), nặng (liều tiếp thu > 4-6 Gy), rất nặng (liều tiếp thu > 6 Gy).

– Bệnh diễn biến qua 4 thời kỳ :

+ Phản ứng đầu tiên :

Ngay sau khi bị chiếu xạ từ vài phút đến vài giờ xuất hiện các biểu hiện : buồn nôn, nôn, mệt mỏi toàn thân, đau đầu , quay cuòng , ăn không ngon, tăng nhiệt độ thân thể .

Xét nghiệm: tăng bạch huyết cầu trung tính, số lượng lympho cải thiện .

Tùy theo liều chiếu thời kỳ này có thể kéo dài từ vài giờ đến vài ngày.

+ Thời kỳ tiềm tàng :

Lâm sàng: các biểu hiện ban đầu giảm dần.

Xét nghiệm: số lượng bạch huyết cầu , hồng huyết cầu , tiểu cầu trong máu ngoại vi giảm; số lượng lympho tiếp tục giảm.

Với liều tiếp thu 1 – 2 Gy thời kỳ ẩn kéo dài 4 – 5 tuần, liều càng cao thời kỳ ẩn càng ngắn, liều trên 10 Gy hầu như không có thời kỳ này.

+ Thời kỳ toàn phát: với các biểu hiện mất máu , nhiễm độc toàn thân, chảy máu, rối loạn tiêu hóa, rối loạn miễn nhiễm , biến chứng nhiễm khuẩn, rối loạn dinh dưỡng và suy nhược . Trường hợp nặng, bệnh nhân có thể bị tử vong do xuất huyết hoặc biến chứng nhiễm khuẩn.

+ Thời kỳ bình phục : bệnh nhân hết sốt và tình trạng chung của thân thể khá dần lên, số lượng tế bào máu dần bình phục .

Bảng 1: Các dấu hiệu sớm của bệnh phóng xạ cấp thể tủy xương

Triệu chứng

Mức độ bệnh phóng xạ theo liều tiếp thu

Nhẹ

(1 – 2 Gy)

Vừa

(> 2 – 4 Gy)

Nặng

(> 4 – 6 Gy)

Rất nặng

(> 6 Gy)

Nôn

Không hoặc sau 3 giờ

Nhiều lần, sau 1 – 2 giờ

Nhiều lần, sau 0,5 – 1 giờ

Liên tục quá nhiều lần, sau 10 – 30 phút

Ỉa chảy

Không

Không

Nhẹ

Nặng

Mệt mỏi

Không hoặc nhẹ

Nhẹ

Rõ rệt

Rất mệt

Đau đầu

Không hoặc rất nhẹ

Nhẹ – liên tục

Từng cơn, rất đau

Rất đau, liên tục

Ý thức

Rõ ràng

Rõ ràng

Rõ ràng

Rất có thể lẫn

Nhiệt độ thân thể

Bình thường

Hơi tăng

Tăng rõ

Đến 390C

Xung huyết da và củng mạc mắt

Không

Chưa rõ

Rõ nét

Rất rõ

Số lượng bạch huyết cầu lympho (G/L) ở giờ thứ 6 sau chiếu xạ

0,8 – 1,5

0,5 – < 0,8

0,3 – < 0,5

< 0,3

Nếu bị chiếu xạ với suất liều cao, bệnh phóng xạ trình diễn ở dạng tối cấp bao gồm: thể tiêu hóa (liều tiếp thu 15-20 Gy), thể nhiễm độc và thể não (liều tiếp thu > 20 Gy).

b.Thể bao tử – ruột:

– Triệu chứng bệnh chủ công xảy ra ở đường tiêu hóa, trình diễn nôn liên tục , chán ăn, phân lỏng, chảy máu đường tiêu hóa.

– Xét nghiệm: số lượng bạch huyết cầu giảm nhiều, rối loạn điện giải.

– Bệnh nhân chết do trụy tim mạch ở ngày thứ 5 – 10 sau khi bị chiếu xạ.

c. Thể nhiễm độc và thể não: Bệnh nhân xuất hiện rung cơ, hội chứng màng não, rối loạn định hướng và cân bằng , giật nhãn cầu , những cơn co giật toàn thân với biểu hiện ngừng thở, mất ý thức . Tử vong do liệt trung khu hô hấp, trụy tim mạch sau 24 – 48 giờ, thậm chí vài phút, vài giờ sau chiếu xạ.

2. Tổn thương da cấp tính do phóng xạ:

Tùy theo chừng độ bị chiếu xạ, thương tổn da chia ra các chừng độ sau:

– Viêm da nhẹ (bỏng độ 1): xuất hiện ở liều 3 Gy, trình diễn rụng lông, tóc và tróc vảy da, 3 tháng sau lông tóc mọc lại bình thường .

– Ban đỏ (bỏng độ II): xuất hiện ở liều 8 Gy, ban đầu nơi da bị chiếu xuất hiện phù nền, có cảm xúc ngứa và nóng, khoảng hai tuần sau xuất hiện ban đỏ và mở đầu rụng lông. Sau 3 tháng lông tóc mọc lại, màu sắc da quay về bình thường .

– Viêm da chừng độ vừa (bỏng độ III): xuất hiện ở liều 15 Gy. 6 – 10 ngày sau khi bị chiếu xạ trên da xuất hiện nốt phỏng chứa dịch màu vàng, dễ bị nhiễm khuẩn, nếu bị chiếu diện rộng, toàn thân diễn biến nặng, có thể phải ghép da.

– Viêm da chừng độ nặng (bỏng độ IV, V): xuất hiện ở liều ≥ 25 Gy. Ở ngày thứ 2 – 4 có sự đổi mới sắc tố da, Tiếp nối xuất hiện nốt phỏng và hoại tử, viêm loét kéo dài, phải ghép da, thời kỳ bình phục kéo dài nhiều tháng, có khi hàng năm.

3. Bệnh phóng xạ cấp do nhiễm xạ trong

Tổn thương cấp tính do bị chiếu xạ trong ít gặp, thường gặp dạng thương tổn mạn tính . Bệnh phóng xạ do nhiễm xạ trong diễn biến theo 3 thời kỳ :

– Thời kỳ tiềm tàng :

+ Thời gian kéo dài tùy theo chừng độ nhiễm xạ, cuối thời kỳ này bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi , chán ăn, đau đầu , rối loạn tiêu hóa.

+ Xét nghiệm: tăng bạch huyết cầu đơn nhân, công thức bạch huyết cầu chuyển trái.

– Thời kỳ toàn phát:

+ Bệnh nhân thấy mệt mỏi , chán ăn, nôn nhiều, phân lỏng, đái ít. Những biểu hiện này dần tăng lên dẫn đến mất nước và rối loạn điện giải. Nhiệt độ thân thể bình thường hoặc hơi giảm, xuất hiện biểu hiện viêm đường hô hấp do nhiễm khuẩn.

+ Xét nghiệm: bạch huyết cầu tăng, chủ công là bạch huyết cầu trung tính với 20% – 40% là bạch huyết cầu non. Bạch cầu đơn nhân tăng ở máu ngoại vi. Hồng cầu và huyết sắc tố bình thường , số lượng tiểu cầu không đổi mới trừ tình huống nặng kéo dài.

– Thời kỳ bình phục : tình trạng bệnh nhân khá dần lên, xét nghiệm máu dần quay về bình thường .

4. Bệnh phóng xạ hỗn hợp .

Bệnh phóng xạ hỗn hợp xảy ra khi thân thể chịu ảnh hưởng của nhiều tác nhân trong đó có phóng xạ. Rất có thể tóm tắt một số nét chính như sau:

– Các thương tổn ảnh hưởng lẫn nhau làm bệnh thêm trầm trọng, dễ gây sốc.

– Thường có biến chứng nhiễm khuẩn do giảm bạch huyết cầu , xuất huyết do giảm tiểu cầu, rối loạn tính thấm thành mạch.

– Khả năng bình phục kém, quá trình lành vết thương, vết bỏng, liền xương kéo dài.

5. Bệnh phóng xạ mạn tính :

Do bị chiếu xạ suất liều thấp, kéo dài. Bệnh diễn biến qua 3 thời đoạn :

– Giai đoạn 1: chán ăn, mệt mỏi , xét nghiệm máu thấy giảm số lượng bạch huyết cầu , bệnh có thể khỏi hoàn toàn.

– Giai đoạn 2: thể trạng chung sút giảm , số lượng hồng huyết cầu , bạch huyết cầu , tiểu cầu giảm, xuất hiện chảy máu chăn răng, chảy máu mũi, chảy máu dưới da, có thể có chảy máu trong, suy dinh dưỡng và suy nhược tâm thần .

– Giai đoạn 3: các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm tăng nặng rõ rệt, không bình phục được.

ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc chung:

– Chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời, khẩn trương đưa nạn nhân ra khỏi Quanh Vùng bị chiếu xạ, hạn chế tối đa sự xâm nhiễm chất phóng xạ và tiến hành các giải pháp tăng cường vứt bỏ chất phóng xạ đã nhiễm ra khỏi thân thể .

– Khi có sự cố, tai vạ hạt nhân công tác y tế tiến hành qua 2 bước: xử lý tại chỗ phát hiện, sơ cứu, phân loại nạn nhân và điều trị bệnh nhân mắc bệnh phóng xạ tại bệnh viện.

– Điều trị kịp thời các biểu hiện cấp, mạn tính do bệnh phóng xạ gây ra.

– Điều trị, khắc phục các di chứng của bệnh phóng xạ.

2. Xử trí cấp cứu bước đầu (ngay tại nơi xảy ra sự cố bức xạ, hạt nhân):

– Nhân viên y tế làm nhiệm vụ cấp cứu trong Quanh Vùng có phóng xạ phải được tranh bị xống áo bảo vệ , mặt nạ, khẩu trang cùng túi thuốc, công cụ cấp cứu.

– Đeo mặt nạ phòng độc hoặc khẩu trang cho toàn bộ những người bị nạn.

– Tiến hành song song các giải pháp cấp cứu: băng bó vết thương, cầm máu tạm thời, nhất quyết xương gãy, hô hấp nhân tạo, tiêm thuốc giảm đau, chống choáng. Cần ưu tiên cứu chữa ngay những nạn nhân có nguy cơ tử vong .

– Nếu nạn nhân có biểu hiện buồn nôn, nôn: dùng thuốc chống nôn.

– Cởi bỏ xống áo , giày dép, đồ dùng tư nhân bị nhiễm bẩn phóng xạ.

– Đưa ngay nạn nhân ra khỏi Quanh Vùng bị chiếu xạ đến Quanh Vùng phân loại hoặc đến bệnh viện.

3. Phân loại nạn nhân tại Quanh Vùng phân loại

Khi số lượng nạn nhân nhiều cần phải lập khu phân loại (ngoài Quanh Vùng bị chiếu xạ) để xác minh ưu tiên cứu chữa và thứ tự di chuyển .

– Tiến hành đo suất liều phóng xạ mặt phẳng toàn thân để xác minh nạn nhân có bị nhiễm chất phóng xạ hay không.

– Khám lâm sàng để phân loại chừng độ thương tổn . Nạn nhân được phân ra các nhóm sau:

+ Nhóm 1: Nạn nhthân yêu xử trí cấp cứu và di chuyển ngay, nếu để muộn sẽ nguy khốn tới tính mạng .

+ Nhóm 2: Nạn nhân có thể trì hoãn xử trí cấp cứu và di chuyển nhưng không gây thương tổn nặng thêm hoặc biến chứng ăn hại .

+Nhóm 3: Nạn nhân lâm chung hoặc rất nặng khó có thể cứu sống.

+ Nhóm 4: Nạn nhân bị thương tổn chừng độ nhẹ.

– Duy trì tác dụng sống cho những nạn nhân nặng (bảo đảm hô hấp, tuần hoàn, chống co giật). cam đoan bình yên cho nạn nhân trên đường di chuyển .

– Chuyển nạn nhân tới bệnh viện điều trị hoặc khu xử lý tẩy xạ trước nếu có nhiễm chất phóng xạ.

4. Tẩy xạ cho nạn nhân bị nhiễm chất phóng xạ

Trạm xử lý, tẩy xạ được tùy chỉnh thiết lập ở khu trơ trọi ngoài bệnh viện hoặc ngay cửa bệnh viện nhằm tắm rửa, thay xống áo cho nạn nhân bị nhiễm chất phóng xạ ở đầu óc, da, niêm mạc, vết thương. Trang bị gồm hệ thống giàn tắm, dung dịch tiêu tẩy, xống áo sạch, máy đo suất liều phóng xạ.

– Cởi bỏ tư trang tư nhân (xống áo , giầy dép, túi xách, đồng hồ, nhẫn, dây chuyền) bị dính chất phóng xạ cho vào túi nilon có đánh số của từng người trơ trọi .

– Rửa mắt, mũi, lau hốc tai, lỗ mũi bằng tăm bông, súc miệng bằng nước sạch.

– Nạn nhân tự tắm dưới giàn tắm với xà phòng, lưu ý gội đầu nhiều lần.

– Đối với nạn nhân bị thương cần tháo bỏ băng, rửa vết thương bằng nước muối ưu trương, Tiếp nối băng bó lại. Khi tắm dùng miếng nilon bọc vết thương, dây chun buộc hai đầu để nước không thấm vào vết thương.

– Nạn nhân sau khi tắm xong được đo nhiễm bẩn phóng xạ đánh giá lại và được mặc xống áo sạch, chuyển vào bệnh viện điều trị .

5. Điều trị bệnh phóng xạ ở bệnh viện

5.1. Điều trị bệnh phóng xạ cấp do chiếu xạ ngoài

– Bệnh nhân mắc bệnh phóng xạ từ chừng độ vừa trở lên cần được nằm ở phòng cách ly vô khuẩn.

– Điều trị các giận dữ sớm: chống nôn, truyền dung dịch glucose, dung dịch muối sinh lý bù nước và điện giải.

– Điều trị thương tổn cơ quan tạo máu:

+ Truyền máu hoặc các phần tử riêng rẽ của máu để gia hạn số lượng tế bào máu ngoại vi.

+ Dùng các thuốc kích thích tạo máu theo bảng sau đây :

Liều dùng và Cách sử dụng thuốc kích thích tạo bạch huyết cầu , hồng huyết cầu :

Tên thuốc

Liều dùng

Đường dùng

Cách dùng

Thời gian điều trị

Filgrastim

2,5 – 5 μg/kg

Tiêm dưới da

1 lần/ngày

14 ngày hoặc đến khi số lượng bạch huyết cầu trung tính ≥ 2 G/l

Erythropoietine

150 U/kg

Tiêm dưới da

3 lần/tuần

8 tuần hoặc đến khi hematocrit ≥ 36%

+ Sử dụng các thuốc có chứa sắt, các loại vitamin.

– Điều trị dự trữ biến chứng nhiễm khuẩn: dùng thuốc kháng sinh phổ rộng, liều cao.

– Điều trị xuất huyết: truyền khối tiểu cầu, dùng các loại vitamin và các thuốc ức chế tiêu fibrin. Khi có chảy máu niêm mạc thì sử dụng phương tiện cầm máu tại chỗ.

– Điều trị hội chứng bao tử -ruột: uống sucrafate, chính sách ăn giàu dinh dưỡng. Bệnh từ chừng độ nặng trở lên tuần đầu nuôi dưỡng hoàn toàn bằng đường tĩnh mạch, tiếp theo tiến hành chính sách ăn mềm, Tiếp nối nâng dần độ đặc.

– Điều trị các biểu hiện khác nếu có.

5.2. Điều trị bệnh phóng xạ do nhiễm xạ trong

Trường hợp bệnh nhân có nhiễm xạ trong cần tiến hành thêm các giải pháp chống tiếp thu và làm thải nhanh các chất phóng xạ ra khỏi thân thể .

– Hạn chế tiếp thu chất phóng xạ:

+ Đường hô hấp: vỗ rung, kích thích ho khạc đờm, hít bột DTPA (dietylentriamin penta axetic acid) 2g, dùng các thuốc long đờm, tăng tiết.

+Đường tiêu hóa: không nuốt nước bọt (nhổ vào ống phóng ), vứt bỏ chất phóng xạ ra khỏi ống tiêu hóa bằng cách: súc miệng bằng dung dịch acid citric 3%, gây nôn, rửa bao tử , dùng thuốc nhuận tràng , thụt tháo.

+ Dùng chất hấp phụ chất phóng xạ: nếu nhiễm đồng vị phóng xạ của strontium và barium: dùng bari sulphat, polysurmin, anginat canxi. Nếu nhiễm đồng vị phóng xạ của cesium: dùng ferrihexaxyanopherat.

+ Loại bỏ chất phóng xạ khỏi vết thương: Dùng nước muối ưu trương, axít citric 3% hoặc thuốc tím rửa vết thương ngay trong giờ đầu, tránh chà xát mạnh. Cắt lọc vết thương, đơn vị bị dập nát, thay băng nhiều lần trong ngày.

– Tăng vứt bỏ chất phóng xạ ra khỏi thân thể : dùng chất tạo phức cho đến khi các kim loại nặng trong nước tiểu hết hoặc đạt mức thấp nhất (với chì < 0,5mg ngày).

+ Nhiễm đồng vị phóng xạ của kim loại nặng, dùng EDTA calci 1g/ngày, tiêm tĩnh mạch trong 5 ngày, cứ 2 tuần dùng 1 đợt.

+ Nhiễm đồng vị phóng xạ của Cr, Se, Mn, Fe, Zn, Y, Zr, Ru, Cd: dùng DTPA (diethylen penta acetic acid) liều 2g/ngày pha trong 500 – 1000 ml dung dịch muối sinh lý hoặc glucose 5% truyền tĩnh mạch.

+ Nhiễm các đồng vị phóng xạ của Co, Cu, Pb, Fe, Au, Hg: dùng Penicillamine, liều dùng 1,5 – 2g, uống chia 2 – 4 lần/ngày.

+ Nhiễm xác đồng vị phóng xạ của Pb, Hg, Po: dùng BAL (Dimercaprol), tiêm bắp 3mg/kg thể trọng/ngày.

5.3. Điều trị bệnh phóng xạ mạn tính :

Khi bệnh nhân có chẩn đoán bệnh phóng xạ mạn tính cần:

– Ngừng công tác phải xúc tiếp với phóng xạ.

– Nghỉ ngơi, an dưỡng .

– Chế độ dinh dưỡng hợp lý , giàu chất đạm, sinh tố.

– Điều trị các biểu hiện toàn thân nếu có trình diễn .

5.4 Điều trị bệnh phóng xạ thể hỗn hợp

– Điều trị các biểu hiện của bệnh phóng xạ cấp song song điều trị các thương tổn phối hợp kèm theo (bỏng, vết thương hở, chấn thương tạng, gãy xương).

– Các tình huống bệnh nhân mắc bệnh phóng xạ khi đã điều trị qua khỏi thời đoạn cấp tính, nếu có suy tủy xương, viêm loét da kéo dài, sẹo xấu có thể ứng dụng công nghệ tế bào gốc, gép tủy, vá da, tạo hình để điều trị tiếp.

TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

1. Tiên lượng bệnh phóng xạ:

 nương tựa vào thể bệnh.

– Bệnh phóng xạ do chiếu ngoài toàn thân chừng độ vừa và nhẹ được điều trị tốt thường không gây tử vong , chừng độ nặng có thể tử vong 50%, chừng độ rất nặng tử vong gần 100%, bệnh phóng xạ thể tối cấp tử vong 100%.

– Bệnh phóng xạ thể hỗn hợp thường gặp trong các sự cố, tai vạ hạt nhân, nạn nhân bị thương tổn do phóng xạ song song kèm theo các thương tổn khác nên tiên đoán rất nặng nề, nguy cơ tử vong cao.

– Bệnh phóng xạ mạn tính nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời có thể bình phục , khỏi hoàn toàn.

2. Biến chứng:

– Các biến chứng nặng thường gặp trong bệnh phóng xạ là suy tủy, giảm tiểu cầu gây xuất huyết, thiếu hồng huyết cầu gây mất máu , giảm bạch huyết cầu dễ bị nhiễm khuẩn nặng như nhiễm trùng máu, viêm phổi dẫn đến tử vong .

– Tổn thương da do phóng xạ dằng dai khó lành, thường để lại sẹo xấu. Tổn thương giác mạc, kết mạc mắt gây mù.

– Hậu quả dài lâu có thể gặp trong bệnh phóng xạ là thương tổn gây đột biến gen, sinh ung bứu , quái thai, sảy thai, vô cơ , đục nhân mắt, giảm tuổi thọ.

DỰ PHÒNG

1. Dự phòng nhiễm xạ

– Tránh nhiễm xạ trong phải mang mặt nạ phòng độc, khẩu trang dày, không ăn, uống trong vùng bị nhiễm xạ hoặc ăn uống thức ăn nghi bị nhiễm xạ.

– Phòng ngừa nhiễm xạ cho toàn bộ những người thao tác có xúc tiếp với phóng xạ thường xuyên , tuyệt đối tránh nhiễm xạ trong.

– Hạn chế liều chiếu và trong mọi tình huống phải dưới mức liềmờ ám đa cho phép.

2. Hạn chế thương tổn do chiếu xạ ngoài

– Để bảo vệ thân thể không bị chiếu xạ ngoài phải tránh xa nguồn bức xạ, giảm thời gian xúc tiếp càng ngắn càng tốt, che chắn , trú ẩn.

– Những người thao tác tại nơi có sự cố bức xạ, hạt nhân chịu ảnh hưởng của bức xạ ion hóa cần được dùng thuốc bảo vệ phóng xạ.

3. Điều trị dự trữ tnguy khốn của I-131 trong các sự cố bức xạ, hạt nhân:

– Chỉ định khi:

+ Hoạt độ I-131≥10 KBq/m3 không khí đối với trẻ thơ và từ 50 KBq/m3 với người lớn.

+Có quyết định của Bộ Y tế về việc tiến hành uống Iod dự trữ trong các sự cố phóng xạ.

– Liều dùng, cách sử dụng:

Các chế phẩm kali iodid: dung dịch 1g/ml, Siro 325mg/5 ml, viên nén 130 mg. 

+Người lớn liều 130 – 150 mg/ngày, uống ngày 1 lần, trong 3 – 10 ngày.

+ Trẻ từ 3 đến 18 tuổi uống 100 – 130 mg/ngày, uống ngày 1 lần, trong 3 – 10 ngày.

+Trẻ em 1 đến 3 tuổi uống 65 mg/ngày, uống ngày 1 lần, trong 3 – 10 ngày.

+Trẻ nhỏ uống 16 – 32 mg/ngày, uống ngày 1 lần, trong 3 – 10 ngày.

4. Theo dõi:

– Các tình huống bị chiếu xạ hoặc nghi ngại bị nhiễm phóng xạ cần được theo dõi định kỳ 3 – 6 tháng/lần tại các hạ tầng y tế để phát hiện và điều trị kịp thời.

– Trong tình huống xảy ra sự cố hạt nhthân yêu phải lập danh sách những người trong Quanh Vùng ảnh hưởng nhưng chưa có trình diễn bệnh phóng xạ để quản lý theo dõi.

– thành lập và hoạt động ban tham mưu để giảng giải về ảnh hưởng của sự cố phóng xạ đến sức khỏe , tham mưu về khám chẩn đoán , điều trị , theo dõi bệnh phóng xạ cho người dân.

Item :364

Bệnh phóng xạ phát sinh do cơ thể người bị chiếu xạ quá liều. Tùy theo liều chiếu, thời gian bị chiếu, bệnh biểu hiện ở các mức độ khác nhau. Bệnh phóng xạ có thể gặ

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng