BỆNH PHONG tin tức tại bệnh da liễu

Đánh giá

BỆNH PHONG tin tức tại bệnh da liễu

 

ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

Bệnh phongbệnh nhiễm trùng kinh diễn do trực khuẩn Mycobacterium leprae (M. leprae) gây nên.

Bệnh có thể gây các tàn tật nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Ngày nay, bệnh phong sẽ được chữa khỏi hoàn toàn bằng đa hóa trị liệu.

2. Nguyên nhân

– Nguyên nhân: trực khuẩn kháng cồn, kháng toan, tên khoa học là Mycobacterium leprae, hình que, dài từ 1-8micromet, đường kính 0,3micromet.

– Cách lây truyền :

+ Bệnh phong là một bệnh rất khó lây.

+ Sau khi phát xuất hiện trực khuẩn M. leprae gây bệnh, Hansen cùng Daniesen và các cộng sự đã mặc cảm êm truyền M. leprae vào bản thân, song không ai bị bị bệnh .

+Tỷ lệ lây lan giữa các cặp vợ chồng trong đó 1 trong 2 người bị phong chỉ là 3-6%.

– Lý do bệnh phong khó lây:

+ Qua xúc tiếp : xúc tiếp trực tiếp thời gian vĩnh viễn mới có kỹ năng lây.

+ Cơ thể có miễn dịch (miễn dịch chéo với lao và các bệnh do Mycobacterium khác).

+ Chỉ có 2 thể L và B chứa nhiều trực khuẩn phong có kỹ năng lây bệnh.

+ Chu kỳ sản xuất của M. leprae chậm nên khi vào thân thể chưa kịp nhân lên đủ số lượng gây bệnh thì đã bị diệt.

+ Cắt đứt nguồn lây lập cập bằng các thuốc điều trị đặc hiệu.

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán xác minh

1.1 Lâm sàng

– Thời kỳ ủ bệnh: rất khó xác minh . Thời kỳ ủ bệnh của bệnh phong rất lâu: làng nhàng 3 năm, có thể 5 năm hoặc 10 năm.

– Thương tổn da:

+ Dát: trong phong thể biến động (I: Indeterminate).

Màu sắc: trắng, thâm hoặc hồng.

Ranh giới: rõ hoặc không rõ.

Không tiêm nhiễm , không nổi cao, kích thước nhiều ít không đều.

Số lượng: ít.

+Củ: trong phong thể củ (T: Tuberculoid).

Thương tổn nổi cao hơn mặt da, ranh giới rõ với da lành.

Thương hiệu sửa chữa lành, lên sẹo.

Hình thái: củ to, củ nhỏ, mảng củ.

+ U phong, cục: trong phong thể u (L: Lepromatouse).

Thương tổn lan tỏa, đối xứng, ranh giới không rõ với da lành.

Thâm nhiễm sâu.

Số lượng nhiều, lan tỏa, đối xứng.

+ Mảng tiêm nhiễm : Gặp trong phong thể trung gian (B: Borderline)

Thương tổn da khu trú hoặc lan tỏa.

– Thương tổn tâm thần :

+ Rối loạn cảm xúc : mất hay giảm cảm xúc đau, nóng lạnh, xúc giác tại các thương tổn da hoặc các vùng da do dây tâm thần chi phối bị viêm.

+Viêm các dây tâm thần ngoại biên có thể gây liệt, tàn tật .Các dây tâm thần hay bị viêm: trụ, cổ nông, hông khoeo ngoài, giữa và quay.

Rối loạn bài tiết : da khô, bóng mỡ do không bài tiết mồ hôi.

– Rối loạn dinh dưỡng:

+ Rụng lông mày (thường ở 1/3 ngoài).

+ Loét ổ gà.

+Tiêu, xốp xương.

– Rối loạn vận động :

+ Teo cơ ở cẳng tay, bàn tay, ống chân , bàn chân nên cầm nắm, vận động rất gian truân .

+ Đây là thành tựu của viêm dây tâm thần không được phát hiện và điều trị kịp thời.

– Các thương tổn khác:

+ Viêm mũi có thể gây xẹp mũi, viêm họng, thanh quản, viêm giác mạc, mống mắt,…

+Tiêu, xốp xương.

+ Viêm tinh hoàn do bức xúc phong.

+Vú to ở đàn ông (phong thể L).

+ Một số cơ quan như gan, lách, hạch,…có thể tìm thấy M. leprae, song không có thương tổn .

1.2 Cận lâm sàng

+ Tìm trực khuẩn phong tại thương tổn bằng rạch da hoặc sinh thiết: nhuộm Ziehl-Neelsen thấy các trực khuẩn màu hồng hoặc màu đỏ nằm rải rác hoặc tập chung tình từng đám, từng bó. Khi vi khuẩn bị chết đi, thoái triển thành thể đứt khúc, thể bụi.

+ Mô bệnh học: tùy từng thời đoạn bệnh mà trình diễn trên mô bệnh học khác biệt

2. Chẩn đoán thể

Phân loại tùy theo 3 cách:

Phân loại Madrid 1953: Được xác nhận tại Hội nghị chống phong quốc tế tại Madrid, Tây Ban Nha năm 1953.

I

T

B

L

Lâm sàng

  Các dát biên tập màu sắc.

Củ; viêm dây tâm thần .

Dát tiêm nhiễm ; viêm dây tâm thần .

U phong; mảng tiêm nhiễm ; viêm dây tâm thần .

Vi trùng  

Nước mũi (NM): phần lớn âm tính; Sinh thiết (ST): khoảng 30% có M. leprae.

NM: (-).ST: Khoảng 40% có M. leprae (đứt khúc)

NM và ST: Nhiều M. leprae (đám).

NM và ST: Rất nhiều M. leprae (bó).

Phản ứng Mitsuda

Rất có thể (-) hay (+)

+++

±

(-)

Giải phẫu bệnh lý

Không đặc hiệu  

Hình nang đặc hiệu *

Thâm nhiễm giới hạn và lan tỏa

Thâm nhiễm lan tỏa nhiều tổ chức bào.

– Bảng phân loại theo phục vụ miễn dịch của Ridley-Jopling :

+ TT: Củ cục: Đáp ứng miễn dịch tế bào còn tốt.

+ BT, BB, BL: Thể trung gian

+ LL: Thể u cục: Đáp ứng miễn dịch tế bào rất yếu.

– Phân nhóm theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO):

Để dễ ợt cho việc điều trị trong điều kiện thực địa, WHO đã phân nhóm như sau:

+ Nhóm ít vi khuẩn (PB: Paucibacillary):

. Xét nghiệm trực khuẩn phong âm tính (BI = 0)

. Có từ 1-5 thương tổn da.

+ Nhóm nhiều vi khuẩn:(MB: Multibacillary)

. Có trên 5 thương tổn da; hoặc:

. Xét nghiệm trực khuẩn phong dương tính (dù có ít hơn 5 thương tổn da).

3. Chẩn đoán phân biệt

– Thể T: phân biệt với: hắc lào, giang mai củ, u hạt hình nhẫn.

– Thể I: phân biệt với: lang ben, bạch biến, bớt sắc tố.

– Thể B và L: phân biệt với: sarcoidosis, mũi đỏ, trình diễn của các bệnh về máu ở da

ĐIỀU TRỊ

Từ 1981- nay: Tổ chức Y tế quả đât khuyến cáo sử dụng Đa hóa trị liệu (MDT: Multidrug Therapy) bao gồm các thuốc: rifampicin, clofazimin, dapson(DDS) để điều trị bệnh phong.

1. Phác đồ điều trị bệnh phong người lớn

– Thể ít vi khuẩn (PB):

+ Rifampicin 600mg: 1 tháng uống 1 lần (có kiểm soát).

+ DDS 100mg/ngày: tự uống hàng ngày.

Thời gian điều trị : 6 tháng.

– Thể nhiều vi khuẩn (MB):

+ Rifampicin 600mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát.

+ Clofazimin 300mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát.

+ Clofazimin 50mg: tự uống hàng ngày.

+ DDS 100mg: tự uống hàng ngày.

Thời gian điều trị : 12 tháng.

2. Phác đồ điều trị bệnh phong trẻ con :

– Thể ít vi khuẩn (PB: Paucibacillary):

Thuốc  

< 10 tuổi  

10-14 tuổi

Liều mỗi tháng uống 1 lần

Rifampicin  

300mg

 450mg

DDS

25mg

 50mg

Liều mỗi ngày  

DDS

25mg

 50mg

Thời gian điều trị : 6 tháng.

– Thể nhiều vi khuẩn (MB: Multibacillary):

Thuốc  

< 10 tuổi  

10-14 tuổi

Liều mỗi tháng uống 1 lần

Rifampicin  

300mg

 450mg

DDS

25mg

 50mg

Liều mỗi ngày  

DDS

25mg

50mg

Thời gian điều trị : 12 tháng.

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

– Bệnh phong nếu được phát hiện kịp thời, điều trị đúng, bệnh có thể khỏi hoàn toàn.

– Nếu phát hiện muộn, điều trị không đúng, bệnh có thể để lại nhiều biến chứng gây tàn tật .

PHÒNG BỆNH

– Phát hiện sớm và điều trị kịp thời cho những người bị bệnh phong

– Khám định kỳ đối với những đối tượng xúc tiếp gần và xúc tiếp xa với người bệnh

Item :102

Bệnh phong là bệnh nhiễm trùng kinh diễn do trực khuẩn Mycobacterium leprae (M. leprae) gây nên.Bệnh có thể gây các tàn tật nếu không được phát hiện và điều trị kịp

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng