BỆNH LẬU tin tức tại bệnh sản phụ khoa

Đánh giá

BỆNH LẬU tin tức tại bệnh sản phụ khoa

 

– Bệnh lậu là một bệnh nhiễm khuẩn, do song cầu Gram (-) Neisseria gonorhoeae gây nên. Bệnh thường lây trực tiếp qua quan hệ tình dục không bảo vệ đường âm đạo, lỗ đít và sinh dục- miệng. Mẹ bị bệnh lậu nếu không được chữa trị có thể lây truyền cho trẻ sơ sinh khi đẻ gây viêm kết mạc mắt.

– Biểu hiện bệnh ở nam thường là viêm niệu đạo cấp tính, ở nữ là viêm cổ tử cung, có thể có hoặc không trình diễn biểu hiện lâm sàng. Các bộ phận khác cũng có thể bị nhiễm bệnh như lỗ đít – trực tràng, họng, mắt…Nhiễm khuẩn huyết do lậu cầu cũng có thể xảy ra và thường phối hợp với viêm khớp, tổn thương da. Mặc dù đã có thuốc chữa trị đặc hiệu nhưng nếu không được phát hiện kịp thời hoặc chữa trị không đúng phác đồ bệnh có thể gây các biến chứng nghiêm trọng như vô sinh, chửa ngoài tử cung…

– Những năm vừa mới đây bệnh lậu có xu hướng tăng. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hằng năm trên toàn quả đât có khoảng 62 triệu người bệnh lậu/390 triệu người bệnh LTQĐTD. Ở Việt Nam, ước tính mỗi năm có khoảng trên 50.000 -100.000 trường hợp bị lậu.

– Bệnh có thể phối hợp với 1 số tác nhân gây viêm niệu đạo khác, trong đó thường gặp nhất là Chlamydia trachomatis và các tác nhân khác như trùng roi, ureaplasma, mycoplasma.

I. NGUYÊN NHÂN:

bệnh lậu

Song  cầu  khuẩn  lậu  được  Neisser  tìm  ra  năm  1879,  tên  khoa  học Neisseria gonorrhoae. Song cầu khuẩn lậu có Đặc điểm :

– Hình hạt cà phê, bố trí thành từng cặp.

– Bắt màu Gram (-) nằm trong bạch cầu đa nhân.

– Dài khoảng 1,6  , rộng 0,8  , khoảng cách giữa hai vi khuẩn 0,1  .

– Nuôi cấy trên môi trường thạch máu hoặc nước báng tạo ra nhanh. Hiện nay thường nuôi cấy trên môi trường Thayer-Martin và làm kháng sinh đồ.

– Sức đề kháng yếu: ra khỏi thân thể chỉ sống sót một vài giờ.

II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:

2.1. Bệnh lậu ở nam

Thời gian ủ bệnh từ 1-14 ngày, trung bình 2-5 ngày. Viêm niệu đạo trước là trình diễn thường gặp nhất của bệnh lậu ở nam. Sau một lần quan hệ tình dục với người bệnh qua đường âm đạo có khoảng 25% nam bị bị bệnh .

Có khoảng 85% nam bị viêm niệu đạo do lậu sẽ trình diễn cấp tính với các biểu hiện giận dữ , đái buốt và ra mủ, thường cố nhiên phù nề và đỏ miệng sáo. Ra mủ niệu đạo là một biểu hiện đặc hiệu của bệnh lậu, mủ màu vàng, vàng xanh, số lượng nhiều.

Khoảng 25% người bệnh có biểu hiện không rõ, biểu xuất hiện dịch niệu đạo nhưng không nhiều và màu trong, không phân biệt được với viêm niệu đạo không do lậu. Một số trường hợp không có biểu hiện . Các người bệnh có biểu hiện nếu không chữa trị thì sau vài ngày đến vài tuần sẽ giảm biểu hiện cấp tính và có thể xảy ra biến chứng tại chỗ như viêm niệu đạo sau gây đái són đau, viêm mào dịch hoàn , viêm túi tinh…. Nhiều trường hợp người bệnh không có biểu hiện bệnh lý rõ ràng. Tuy nhiên, dù có hay không có biểu hiện mà không được chữa trị thì đều có thể gây biến chứng.

2.2. Bệnh lậu ở nữ

Tỷ lệ nữ bị bị bệnh lậu sau một lần quan hệ tình dục với đại trượng phu bị bệnh vào khoảng 60-80%.

Viêm ống cổ tử cung là trình diễn trước tiên của bệnh lậu nữ. Niệu đạo cũng bị nhiễm lậu cầu (70-90%). Các tuyến Skène và Bartholin cũng thường bị nhiễm trùng. Thời gian ủ bệnh của bệnh lậu ở nữ là lấp lửng nhưng phổ biến trong khoảng 10 ngày. Các biểu hiện thường thấy là ra khí hư nhiều, tiểu khó, ra máu giữa kỳ kinh, rong kinh… Bệnh nhân có thể có riêng lẻ một biểu hiện hoặc có nhiều biểu hiện . Biểu hiện các biểu hiện có thể rất nhẹ hoặc rần rộ . Khi khám có thể không thấy trình diễn bất thường ở cổ tử cung, nhưng nhiều người bệnh cổ tử cung ra mủ hoặc mủ nhày, đỏ và phù nề vùng ngoài cổ tử cung và khi chạm vào rất dễ chảy máu. Khi khám có thể thấy mủ ở niệu đạo, các tuyến quanh niệu đạo, tuyến Bartholin.

Bệnh lậu ở thanh nữ có thai không khác bệnh lậu ở thanh nữ không có thai. Tuy nhiên, có thể nhận thấy thanh nữ có thai ít bị viêm tiểu khung hơn và hay gặp lậu hầu họng hơn. Các biến chứng thường xảy ra ở thanh nữ có thai là sảy thai tự nhiên , vỡ ối sớm, đẻ non, viêm cấp màng ối rau, viêm kết mạc mắt trẻ sơ sinh , viêm hầu họng…

Viêm cửa mình do lậu ở trẻ em gái: có thể gặp ở bé gái bị cưỡng bách , do dùng chung khăn, chậu bị nhiễm lậu khi vệ sinh bộ phận sinh dục. Biểu hiện lâm sàng: cửa mình viêm đỏ có mủ vàng xanh cố nhiên đái buốt.

2.3. Nhiễm trùng lỗ đít – trực tràng

Nhiễm trùng lỗ đít thường gặp ở người tình dục đồng giới nam và một số thanh nữ có viêm cổ tử cung do lậu. Viêm trực tràng ít gặp hơn. Triệu chứng có thể trình diễn như ngứa lỗ đít , chảy dịch mủ nhày ở lỗ đít nhưng không đau, nhiều lúc thấy chảy máu trực tràng, có thể nặng như viêm trực tràng, trình diễn đau, mót rặn và có thể đi tả , đi ra chất nhày hoặc mủ, táo bón. Khám thấy lỗ đít đỏ, có mủ nhày, soi lỗ đít có nhày hoặc mủ, đỏ, phù nề, niêm mạc dễ chảy máu.

2.4. Nhiễm trùng hầu họng

Tỷ lệ nhiễm trùng hầu họng trong những người bệnh bị lậu tình dục khác giới nam khoảng 3-7%, nữ 10-20% và 10-25% nam tình dục đồng giới. Có tới trên 90% trường hợp không biểu hiện . Biểu hiện viêm hầu họng, viêm amiđan cấp, nhiều lúc có sốt và sưng hạch vùng cổ.

2.5. Nhiễm trùng các cơ quan khác

– Viêm kết mạc mắt hiếm gặp ở người lớn và do tự lây truyền lậu cầu từ sinh dục-lỗ đít , do dùng chung khăn chậu với người bệnh . Một số trường hợp có thể xảy ra ở chuyên viên phòng xét nghiệm do tai biến nghề nghiệp.

– Nhiễm trùng da tiên phát do lậu có thể xảy ra và thường là các vết loét ở sinh dục, tầng sinh môn, đùi và ngón tay.

– Lậu mắt ở trẻ sơ sinh . Bệnh thường xuất hiện sau đẻ 1 – 3 ngày. Rất có thể bị một hoặc cả hai mắt. Mắt sưng nề không mở được, có rất nhiều mủ từ mắt chảy ra, kết mạc, giác mạc viêm đỏ và có thể loét.

2.6. Các biến chứng của bệnh lậu

2.6.1. Biến chứng tại chỗ ở nam

Biến chứng thường gặp nhất là viêm mào dịch hoàn . Trước khi có kháng sinh trị liệu có hiệu quả , tỷ lệ biến chứng này khoảng 20% số người bệnh lậu. Biểu hiện sưng một bên bìu, đau và thường có viêm niệu đạo. Viêm bạch mạch hiếm gặp. Chít hẹp niệu đạo và áp xe quanh niệu đạo ngày nay rất hiếm do viêm-áp xe tuyến Littre. Các biến chứng hiếm gặp là viêm túi tinh, viêm tuyến tiền liệt.

2.6.2. Biến chứng tại chỗ ở nữ

Biến chứng thường gặp nhất là viêm cấp vòi trứng hay viêm tiểu khung chiếm khoảng 10-20% trường hợp lậu cấp. Viêm vòi trứng là biến chứng hay gặp nhất của bệnh lậu và có thể để lại những thành quả dài lâu như vô sinh, chửa ngoài tử cung, đau tiểu khung kinh niên . Biểu hiện là đau bụng dưới, đau khi giao cấu , rối loạn kinh nguyệt, ra máu giữa kỳ kinh …Khám thấy bụng dưới, tử cung, phần phụ đau, di động cổ tử cung đau, dịch nhày hoặc mủ nhày cổ tử cung, nhiều lúc có đám áp xe phần phụ và vòi trứng-buồng trứng. Bệnh nhân có thể sốt, tăng bạch cầu , tăng tốc độ lắng máu, tăng protêin giận dữ C (C- reactive protein)… Xét nghiệm tìm lậu cầu chỉ thấy ở khoảng 50% trường hợp . Viêm tiểu khung do lậu thường cấp tính hơn và xuất hiện sớm hơn viêm tiểu khung do các tác nhân khác.

Áp xe tuyến Bartholin gặp khoảng 28% số người bệnh lậu nữ. Viêm-áp xe tuyến Skène hiếm gặp.

2.6.3. Biến chứng toàn thân

Nhiễm lậu cầu toàn thân là biến chứng hay gặp nhất của biến chứng lậu toàn thân, gặp khoảng 0,5-3% trong số người bệnh lậu cấp không chữa trị . Một số tác giả gọi là Hội chứng viêm da-khớp vì trình diễn lâm sàng là đau khớp và có trình diễn ngoài da. Thương tổn hay gặp nhất là mụn mủ hoại tử, đau trên nền da đỏ nhưng cũng có thể là dát, sẩn, mụn mủ đơn thuần , xuất huyết, bọng nước. Đau khớp hoặc viêm gân bao hoạt dịch xảy ra ở các khớp gối, cổ tay, khớp cổ chân và khớp ngón tay, ngón chân. Bệnh hay gặp ở nữ hơn nam và thường hay xảy ra sau 1 tuần khi có kinh.

Biểu hiện nhiễm trùng huyết do lậu nhiều lúc khó xác minh về lâm sàng, xét nghiệm máu nuôi cấy tìm lậu cầu cũng gian khổ , tỷ lệ dương tính chỉ khoảng 20-30%.

Viêm màng não và viêm màng tim do lậu. Tỷ lệ xảy ra trên người bệnh cực thấp , chỉ khoảng 1-3%. Tuy nhiên, đấy là biến chứng rất nặng, có thể gây tổn hại van tim, thường là van động mạch chủ đe dọa tính mạng người bệnh . Viêm màng não hiếm gặp và không có trình diễn đặc sắc .

III. XÉT NGHIỆM:

bệnh lậu

3.1. Nuôi cấy

Phân lập lậu cầu bằng nuôi cấy là tiêu chí chẩn đoán bệnh. Đồng thời nuôi cấy lậu cầu cũng xác minh được kháng sinh sử dụng cho chữa trị . Môi trường hiện nay thường dùng là Thayer-Martin có chứa Vancomycin. Tỷ lệ dương tính khi nuôi cấy lậu cầu trong môi trường chọn lựa hay không chọn lựa ở nam là khoảng 80-95% tuỳ theo vị trí lấy bệnh phẩm.

3.2. Nhuộm Gram

Khi thấy song cầu Gram âm đặc sắc nằm trong hay sát bên bạch cầu đa nhân thì có thể Tóm lại dương tính.

Đối với người bệnh nam, nhuộm Gram dịch niệu đạo có thể đủ chẩn đoán bệnh lậu, nhưng đối với người bệnh nữ thì cần phải nuôi cấy.

3.3. PCR (polymerase chain reaction) là công nghệ mới có độ đặc hiệu và độ nhạy cao.

IV. CHẨN ĐOÁN 

4.1. Chẩn đoán xác minh

– Tiền sử quan hệ tình dục với người bị bệnh ,

– Lâm sàng.

– Xét nghiệm:

+ Nhuộm Gram thấy song cầu Gram (-) trong bạch cầu đa nhân trung tính.

+ Nuôi cấy.

+ PCR (Polymerase Chain Reaction).

4.2. Chẩn đoán phân biệt :

cần chẩn đoán phân biệt với tất cả các nhiễm trùng đường tình dục , bao gồm các bệnh sau

– Nhiễm Chlamydia trachomatis: Là căn nguyên thường gặp nhất trong các bệnh LTQĐTD có tỷ lệ đồng nhiễm với lậu khoảng 30%.  Thời gian ủ bệnh dài, trung bình từ 1 – 3 tuần. Nam thường có nóng rát ở niệu đạo, thường ra mủ nhày số lượng ít hoặc ra dịch nhày ở miệng sáo. Đái buốt thường ít gặp mà người bệnh thấy ngứa, dấm dứt ở niệu đạo. Ở nữ trình diễn lâm sàng thường kín đáo. Rất có thể gặp đái buốt, đát dắt, tiết dịch âm đạo.

– Các xét nghiệm:

+ Xét nghiệm soi tìm lậu cầu âm tính

+ Miễn dịch sắc ký

+ ELISA

+ PCR với Chlamydia

– Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis). Thường gây viêm âm đạo với các biểu hiện :

+ Ngứa, khí hư âm đạo mùi hôi.

+ Khám âm đạo nhiều khí hư lỏng, có nhiều bọt nhỏ.

Trùng roi cũng có thể gây viêm niệu đạo ở nam giới nhưng biểu hiện kín đáo hơn. Có đái buốt, ít mủ nhày.

+ Xét nghiệm: soi tươi tìm trùng roi.

– Nấm Candida cửa mình – âm đạo: thường do Candida albicans (chiếm 80%). Hình như còn gặp các chủng khác như C.glabrata, C. tropicalis, C. krusei.

– Xét nghiệm chẩn đoán :

+ Soi nấm thấy bào tử nấm + giả sợi

+ Cấy nấm định loại trên môi trường Sabouraud

– Viêm niệu đạo-sinh dục do Ureaplasma, Mycoplasma

Hai loại vi khuẩn này thường gây nhiễm trùng sinh dục có trình diễn tương tự nhiễm C. trachomatis. Hiện nay xét nghiệm xác minh chỉ có thể thực hiện được ở một số labo lớn như Bệnh viện Da liễu Trung ương. Chúng thuộc nhóm gây viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung không do lậu và không do Chlamydia.

V. ĐIỀU TRỊ:

5.1. Nguyên tắc chữa trị

– Điều trị đồng thời nhiễm Chlamydia.

– Điều trị sớm.

– Điều trị đúng phác đồ.

– Điều trị cả bạn tình.

– Tuân thủ qui định chữa trị : không quan hệ tình dục , không uống rượu bia và chất kích thích, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian chữa trị .

– Xét nghiệm huyết thanh giang mai và HIV trước và sau khi chữa trị để phát hiện sàng lọc hai bệnh này.

5.2. Phác đồ

– Cefixime 400 mg uống liều độc nhất vô nhị , hoặc

– Ceftriaxone 250 mg tiêm bắp liều độc nhất vô nhị , hoặc

– Spectinomycin 2g tiêm bắp liều độc nhất vô nhị .

Chú ý:

Ở Việt Nam, một số vùng lậu cầu kháng lại các kháng sinh thuộc nhóm Quinolone, Penixilin, Kanamycin.

5.3. Phối hợp chữa trị Chlamydia

– Lựa chọn trước tiên :

+ Azithromycin 1g, uống liều độc nhất vô nhị , hoặc

+ Doxycycline 100mg uống 2 lần/ngày, trong 7 ngày

– Các chọn lựa khác:

+ Tetracycline 500mg uống 4 lần/ngày, trong 7 ngày, hoặc

+ Amoxycillin 500mg uống 3 lần/ngày, trong 7 ngày, hoặc

+ Erythromycin 500mg uống 4 lần/ngày trong 7 ngày. Chú ý:

– Erythromycin nên uống sau ăn.

– Doxycycline, tetracycline không được chuyên dụng cho trẻ dưới 7 tuổi, thanh nữ  có thai và cho con bú.

– Ofloxacin không được chuyên dụng cho trẻ dưới 15 tuổi, thanh nữ có thai và cho con bú.

Item :228

Bệnh lậu là một bệnh nhiễm khuẩn, do song cầu Gram (-) Neisseria gonorhoeae gây nên. Bệnh thường lây trực tiếp qua quan hệ tình dục không bảo vệ đường âm đạo, hậu m

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng