1. ĐỊNH NGHĨA
Gút là 1 bệnh chuyển hóa, đặc biệt là có những đợt viêm khớp cấp tái phát và lắng đọng natri urat trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu.
Phân loại: Bệnh gút cấp, gút mạn tính và thời hạn ổn định giữa các cơn gút cấp
2. NGUYÊN NHÂN:
2.1. Nguyên phát
Chưa rõ nguyên cớ , mà qui định ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm được xem như là làm nặng thêm bệnh. Gặp 95% ở nam giới , độ tuổi thường xuyên là 30-60 tuổi.
2.2. Thứ phát
Có thể do tăng tạo ra axit uric, giảm thải trừ axit uric hoặc cả hai, chi tiết :
– Suy thận nói riêng và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận nhiều loại
– Các bệnh về máu: bệnh bạch huyết cầu cấp
– Dùng thuốc lợi tiểu: như Furosemid, Thiazid, Acetazolamid…
– Sử dụng các thuốc diệt tế bào để điều trị các bệnh ác tính như Ciclosporin; thuốc chống lao (Ethambutol)…
Các yếu tố nguy cơ của bệnh là: tăng áp huyết , bụ bẫm và hội chứng chuyển hóa, tăng Insulin máu và sự đề kháng Insulin,uống nhiều rượu
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán kiểm tra
3.1.1. Tiêu chuẩn Bennet và Wood (1968)
- Hoặc tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tôphi.
- Hoặc tối thiểu có trên 2 trong các tiêu chuẩn sau đây :
– Tiền sử hoặc thời điểm hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất phát khởi bất ngờ , đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.
– Tiền sử hoặc thời điểm hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên.
– Có hạt tôphi
– Đáp ứng tốt với Colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ) trong tiền sử hoặc thời điểm hiện tại .
Chẩn đoán kiểm tra khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn b.
3.1.2. Theo tiêu chuẩn của ILAR và Omeract năm 2000
– Có tinh thể urat đặc biệt trong dịch khớp, và / hoặc:
– Hat tophy được khẳng định có chứa tinh thể urat bằng qui định hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và / hoặc:
– Có 6 trong số 1 2 đánh giá lâm sàng, xét nghiệm và X quang sau:
- Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày.
- Có hơn một cơn viêm khớp cấp.
- Viêm khớp ở một khớp.
- Đỏ vùng khớp.
- Sưng, đau khớp bàn ngón chân I.
- Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên.
- Viêm khớp cổ chân một bên.
- Tophy nhận biết được.
- Tăng acid uric máu.
- Sưng đau khớp không đối xứng.
- Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên X quang
- Cấy vi khuẩn âm tính.
3.2. Chẩn đoán nhận biết
– Viêm khớp do lắng đọng các tinh thể khác (pyrophosphat calci dihydrat) hay bệnh giả gút.
– Viêm khớp nhiễm khuẩn
– Viêm khớp dạng thấp
– Viêm khớp giận dữ
– Bệnh lí khác: viêm mô tế bào, bệnh huyết quản ngoại biên…
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Mục tiêu điều trị
– Điều trị viêm khớp trong cơn gút cấp
– Dự phòng tái phát cơn gút, dự trữ lắng đọng urat trong các tổ chức và dự trữ biến chứng thông qua điều trị hội chứng tăng acid uric máu.
4.2. Điều trị chi tiết
4.2.1. Chế độ ăn uống– sinh hoạt
– Tránh các chất có nhiều purin như phủ tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua….Có thể ăn trứng, hoa quả. Ăn thịt không thật 150g/24 giờ. Giảm calo nếu bụ bẫm , cần gia hạn cân nặng thân thể ở mức sinh lí.
– Không uống rượu, giảm cân, tập dượt thể dục thường xuyên …
– Uống nhiều nước, khoảng 2-4lít/24 giờ, không giống nhau là các loại nước khoáng có kiềm hoặc nước kiềm 14 ‰. Điều này sẽ làm tăng lượng nước giải trong 24 giờ, giúp hạn chế tối đa sự lắng đọng urat trong đường tiết niệu.
– Tránh các thuốc làm tăng acid uric máu, tránh các yếu tố làm phát khởi cơn gút cấp như stress, chấn thương…
4.3.2. Điều trị nội khoa
– Thuốc chống viêm
* Colchicin: Liều dùng đề xuất trong điều trị cơn gút cấp hoặc đợt cấp của gút mạn tính là 1 mg x 3 lần trong ngày trước tiên (có thể cho 0,5mg cách nhau 2 giờ một lần, nhưng tối đa không thật 4mg), 1 mg x 2 lần trong ngày thứ 2, 1mg từ ngày thứ 3 trở đi. Thông thường sau 24-48 giờ sử dụng, triệu chứng tại khớp sẽ giảm nhanh.
Dự phòng tái phát: 0,5- 2 mg uống 1-2 lần/ ngày, trung bình 1mg/ ngày kéo dài ít nhất 6 tháng. Cần chăm chú giảm liều ở bệnh nhân có bệnh thận mạn, lớn tuổi (trên 70 tuổi)…
* Thuốc kháng viêm giảm đau không steroid: có thể dùng một trong các thuốc sau: Indometacin, Naproxen, Ibuprofen, Ketoprofen, Piroxicam, Diclofenac… Lưu ý các chống chỉ định của thuốc này (viêm loét bao tử tá tràng, suy thận…). Có thể dùng lẻ tẻ hoặc liên minh với colchicin.
* Corticoid: corticoid đường toàn thân được chỉ định khi các thuốc trên không hiệu suất cao hoặc có chống chỉ định , cần rất hạn chế và dùng ngắn ngày. Đường tại chỗ (tiêm corticoidtrực tiếp vào khớp viêm) phải được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp sau khi thải trừ viêm khớp nhiễm khuẩn.
– Thuốc giảm axit uric máu
+ Nhóm thuốc ức chế tổng hợp axit uric
Allopurinol (Zyloric): Liều lượng hằng ngày dựa vào nồng độ axit uric máu. Liều bắt đầu : Allopurinol 100mg/ngày trong vòng 1 tuần, sau đó tăng liều nếu nồng độ axit uric còn cao. Nồng độ axit uric máu thường trở về đơn giản với liều 200-300mg/ngày. Đôi khi có thể dùng kết hợp Allopurinol với một phương thuốc tăng thải trừ axit uric. Cả hai nhóm thuốc này đều không nên chỉ định trong trong cơn gút cấp mà nên chỉ định khi tình trạng viêm khớp đã thuyên giảm.
Febuxostat (Uloric): 40-80 mg/ngày, đã được FDA công nhận , tuy nhiên hiện giờ chưa có ở Việt nam.
+ Nhóm thuốc tăng thải axit uric: Probenecid (250mg- 3g/ngày), Sunfinpyrazol (100-800mg/ngày), Benzbriodaron, Benzbromaron…Chỉ định nhóm này cần xét nghiệm acid uric niệu. Chống chỉ định khi acid uric niệu trên 600 mg/24h.
4.3.3. Điều trị ngoại khoa
Mổ Bụng cắt bỏ hạt tôphi được chỉ định trong tình huống gút kèm biến chứng loét, bội nhiễm hạt tôphi hoặc hạt tôphi kích cỡ lớn, tác động đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ. Khi giải phẫu chăm chú cho dùng colchicin nhằm tránh phát khởi cơn gút cấp.
5. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ
– Thời gian tái khám: thời hạn đầu nên tái khám 2 tuần/ lần; sau đó hàng tháng. Nếu kiểm soát tốt, có thể tái khám sau mỗi 2 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng.
– Cần theo dõi: cân nặng , áp huyết , axit uric máu, axit uric niệu, pH nước giải , xét nghiệm lipid máu, ure và creatinine máu, men gan, siêu âm thận … Lưu ý phát hiện sớm các biến chứng sỏi thận, suy thận… hay bệnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi kèm theo .
Item :115
Gút là một bệnh chuyển hóa, đặc trưng là có những đợt viêm khớp cấp tái phát và lắng đọng natri urat trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu.Phân loại: Bệnh