BỆNH BÉO PHÌ là tăng trọng lượng cơ thể tăng khối lượng mỡ quá mức

Đánh giá

BỆNH BÉO PHÌ là tăng trọng lượng cơ thể tăng khối lượng mỡ quá mức

 

I. ĐỊNH NGHĨA

Béo phì là tình hình tăng cân nặng cơ thể mạn tính do tăng cân nặng mỡ quá mức và không đơn giản , liên quan đến dinh dưỡng và chuyển hóa. Sự phát hành kinh tế – xã hội đã làm đổi mới chế độ dinh dưỡng, cung nhiều hơn cầu, hòa hợp đẳng cấp sống tĩnh tại nhiều hơn vận động , dẫn đến tình hình béo tốt tang lên với tốc độ báo động, chẳng những ở các non sông phát hành , mà còn ở các non sông đang phát hành .

Béo phì là nguy cơ của nhiều bệnh không lây truyền như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp , vôi hóa khớp, ung bứu …

Mức độ béo tốt được thuyết trình theo nhiều chế độ , trong đó công thức BMI (Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể ) dễ dãi , dễ sử dụng và được Quốc tế xác nhận :

BMI =Trọng lượng (Kg)/[Chiều cao (m)]2

Để thích hợp với Đặc điểm các nước vùng châu Á, từ nghiên cứu thực tế ở các non sông đã lấy tiêu chuẩn ban hành năm 2000 như bảng 1.

Bảng 1. Tiêu chuẩn ban hành năm 2000 về phân loại béo tốt

Loại

BMI

Gầy

< 18,5

Bình thường

18,5 – 22,9

Tăng cân

Nguy cơ

≥ 23 – 24,9

Béo phì độ 1

25 – 29,9

Béo phì độ 2

≥ 30

Bảng 2. Nhận định mức độ béo tốt theo Tổ chức Y tế Thế giới

Loại

BMI

Gầy

< 18,5

Bình thường

18 – 24,9

Tăng cân

25 – 29,9

Béo phì

Béo phì độ 1

30 – 34,9

Béo phì độ 2

35 – 39,9

Béo phì độ 3

≥ 40

II. NGUYÊN NHÂN

–  Yếu tố môi trường:

Là những nguyên tố liên quan đến tình hình cung ứng nhiều calo so sánh ý định của cơ thể :

+  Ăn nhiều: dẫn đến dôi thừa calo, đặc biệt các loại thức ăn nhanh, thức ăn chứa nhiều glucid. Ăn nhiều có thể do lề thói có tính chất gia đình, hoặc ăn nhiều trong bệnh lý thần kinh .

+  Giảm di chuyển thể lực: do nghề nghiệp tĩnh tại hoặc hạn chế vận động do tuổi già. Giảm di chuyển thể lực nên sử dụng tích điện ít dẫn đến dôi thừa và thu thập .

–  Di truyền:

Có nhiều chứng cớ tóm lại di truyền có đóng vai trò trong bệnh béo tốt , như gia đình có bố và mẹ béo tốt thì con bị béo tốt đến 80%, có bố hoặc mẹ béo tốt thì con béo tốt thấp hơn 40%, và bố mẹ không béo tốt thì chỉ 7% số con bị béo tốt .

–  Nguyên nhân nội tiết:

+  Hội chứng Cushing: phân bố mỡ nhiều ở mặt, cổ, bụng trong khi tứ chi gầy.

+  U tiết insulin: tăng cảm xúc ngon miệng và tăng tân sinh mô mỡ từ glucid.

+  Suy giáp: béo tốt do chuyển hóa chủ đạo giảm.

+  Béo phì-sinh dục: mỡ phân bố nhiều ở thân và gốc chi kèm suy sinh dục.

III. CHẨN ĐOÁN

  1. Lâm sàng

Béo phì trên lâm sàng thuyết trình sự tăng cân được kiểm tra bằng chế độ đo nhân trắc (anthropometry) lâm sàng:

–  Chỉ số khối cơ thể (BMI) (bảng 1 và bảng 2).

–  Công thức Lorenz (Trọng lượng thực/cân nặng lý nghĩ đó ) x 100%

+  > 120-130%: tăng cân

+  > 130 % : béo tốt

–  Độ dày của nếp gấp da: đề đạt lớp mỡ dưới da. Rất có thể đo bằng compar, ở nhiều địa điểm . Trên lâm sàng thường đo ở cánh tay (cơ tam đầu), giữa vai và đùi. Trung bình, độ dày nếp gấp cơ tam đầu là 1 6,5 đối với nam và 12,5 đối với nữ.

+  Chỉ số cánh tay đùi: 0,58 đối với nam, 0,52 đối với nữ.

+  Chỉ số vòng bụng vòng mông: < 0,9 đối với nam, <0,85 đối với nữ.

  1. Cận lâm sàng

–  Siêu âm: đo độ dày mô mỡ tại địa điểm muốn kiểm tra như cánh tay, đùi, bụng…

–  Chụp cắt lớp tỷ lệ : kiểm tra được lượng mỡ phân bố ở da và các tạng.

–  Impedance Metri: đo lượng mỡ hiện có và lượng mỡ lý nghĩ đó của cơ thể từ đó tính ra lượng mỡ dôi thừa .

  1. Chẩn đoán kiểm tra

–  Áp dụng chỉ số BMI cho các nước châu Á (bảng 1).

–  Áp dụng chỉ số BMI theo TCYTTG (bảng 2).

–  Dựa vào công thức Lorenz:

+  > 120-130%: tăng cân

+  > 130% : béo tốt

  1. Phân loại béo tốt

4.1. Theo tuổi

–  Béo phì khởi đầu ở tuổi trưởng thành (thể phì đại): số lượng tế bào mỡ không tăng, béo tốt do tăng thêm sự tàng trữ mỡ trong mỗi tế bào. Điều trị bằng giảm glucid thường có hậu quả .

–  Béo phì thiếu niên (thể tăng sản – phì đại): vừa tăng dung tích , vừa tăng số lượng tế bào mỡ, thể béo tốt này khó điều trị hơn.

4.2. Theo sự phân bố mỡ

–  Béo phì dạng nam (béo tốt kiểu bụng, béo tốt kiểu trung tâm ) (androide obesity = male pattern): phân bố mỡ thế mạnh ở phần cao trên rốn như: gáy, cổ, mặt, vai, cánh tay, ngực, bụng trên rốn.

–  Béo phì dạng nữ (gynoid obesity = female pattern): phân bố mỡ thế mạnh phần dưới rốn đùi, mông, ống chân .

–  Béo phì hẩu lốn : mỡ phân bố khá đồng đều. Các trường hợp quá béo tốt thường là béo tốt hẩu lốn .

IV. ĐIỀU TRỊ

  1. Nguyên tắc chung

Chỉ định trước tiên là chế độ tiết thực giảm cân, phối hợp với đẩy mạnh tập tành

– vận động thể lực để tăng tiêu hao tích điện .

Nếu chưa đạt mục đích , chủ trị thuốc và các can thiệp khác. Mục đích điều trị là giảm cân, giảm 5-10% cân nặng khởi đầu cũng nâng cấp các biến chứng của béo tốt như rối loạn lipid máu, đái tháo đường, tăng huyết áp …

  1. Điều trị cụ thể

2.1. Tiết thực giảm cân nặng

–  Điều trị béo tốt chưa có biến chứng chủ đạo dựa vào tiết thực giảm calo và giảm mỡ. sức khỏe đưa vào phải ít hơn ý định cơ thể , để cơ thể huy động tích điện từ mô mỡ. Sự thăng bằng âm về calo sẽ giúp giảm trọng cơ thể (khoảng 0,5-1Kg/tuần là thích hợp )

–  Hạn chế tích điện khoảng 20-25 kcalo/kg/ngày. Áp dụng chế độ tiết thực giảm cân về mức độ cung ứng tích điện còn dựa vào tuổi, di chuyển thể lực, và mục tiêu giảm cân.

–  Khẩu phần ăn có sự bằng vận giữa glucid, lipid và protid. Tránh dùng nhiều glucid (tích điện do glucid cung ứng khoảng 50 % tích điện của phần ăn, lipid khoảng 30% và protid khoảng 20%), hạn chế đường đơn, mỡ bão hòa.

–  Hạn chế bia – rượu.

–  Bổ sung chất xơ, vitamin, nguyên tố vi lượng từ các loại rau, củ và hoa quả.

–  Chia nhiều bữa (ít ra 3 bữa).

–  Nhịn đói để giảm cân là nguy hại . Khi đói, mỡ và protid sẽ bị dị hóa nhiều, thiếu muối, thiếu các nguyên tố vi lượng. Vì vậy, dễ tổn thương các cơ quan.

–  Tiết thực giảm carbohydrat: Cambridge diet: cung ứng vừa đủ nguyên tố vi lượng, giảm glucid, giảm cân có hiệu suất cao , không gây tai biến.

2.2. Tăng cường tập tành -vận động thể lực để tăng sử dụng tích điện

–  Giúp giảm cân, gia hạn cân nặng lý nghĩ đó .

–  Giảm TC, TG, LDL-c và Tăng HDL-c.

–  Góp phần kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp .

–  Thời gian tập tành -vận động thể lực khoảng 60 đến 75 phút mỗi ngày, cường độ và thời hạn tập tùy thuộc vào tình hình sức khỏe đặc biệt là những người có bệnh lý huyết áp , mạch vành, suy tim…

2.3. Thay đổi hành vi (Behavitor modification)

Trị liệu đổi mới hành vi là 1 trị liệu tư tưởng để bệnh nhân béo tốt thừa nhận béo tốt là 1 bệnh lý, từ đó hăng hái tuân hành các biện pháp điều trị như tiết thực giảm calo, đẩy mạnh tập tành – vận động thể lực để tăng sử dụng tích điện .

2.4. Thuốc

Thuốc điều trị béo tốt ít có hậu quả nếu không phối hợp với tiết thực giảm cân và đẩy mạnh vận động thể lực để tăng sử dụng tích điện .

Mặt khác dùng thuốc phải ứng dụng liệu trình vĩnh viễn vì sự tăng cân trở lại khi ngừng thuốc.

Một số bệnh nhân không đáp ứng với thuốc giảm cân: sau 4 tuần điều trị , cân không giảm, hoặc sự giảm cân dừng lại sau 6 tháng điều trị , hoặc sau một năm điều trị có sự tăng cân trở lại dù rằng thuốc vẫn tiếp tục dùng.

Vì vậy, nhiều phần các trường hợp béo tốt không nên dùng thuốc để điều trị do nhiều tính năng phụ. Một số thuốc có thể dùng phối hợp với tiết thực giảm cân và đẩy mạnh vận động thể lực để tăng sử dụng tích điện :

Theo United States Food and Drug Aministration, một số thuốc được dùng để điều trị béo tốt dựa trên các tính năng gây chán ăn, ức chế men lipase khiến cho mỡ không hấp chiếm được .

–  Sibutramine ( 10-15mg/ngay) (meridia): ức chế tái tiếp thu Norepinephrine, serotonin, dopamin vào hệ thần kinh , dẫn đến tăng nồng độ của chúng trong máu gây chán ăn.

–  Orlistat ( 120mg x 3lan/ngay)(Xenical): ức chế men lipase khiến cho mỡ không hấp chiếm được tại hệ tiêu hóa.

–  Lưu ý, không lúc nào giảm thăng bằng các thuốc lợi tiểu, hormon giáp, riêng thuốc làm giảm lipide tổng hợp không nên cho ngay khởi đầu .

2.5. Một số điều trị đặc biệt

–  Đặt bóng vào bao tử , gây cảm xúc đầy bao tử , cảm xúc no và hạn chế ăn.

–  Phẫu thuật nối shunt hỗng tràng bao tử làm giảm tiếp thu thức ăn.

–  Khâu nhỏ bao tử

–  Phẫu thuật lấy mỡ ở bụng.

Các điều trị này chỉ dành cho người quá béo, béo tốt làm hạn chế mọi sinh hoạt, béo tốt gây tàn tật cho bệnh nhân sau khi đã tiết thực vừa đủ , đẩy mạnh vận động thể lực, đổi mới hành vi không hiệu suất cao .

Nhìn chung việc điều trị béo tốt ít hiệu suất cao như mong muốn, tốt đặc biệt là phòng tránh béo tốt dựa tiết thực giảm cân và đẩy mạnh vận động thể lực khi mới phát hiện vượt cân nặng lý nghĩ đó .

V. DỰ PHÒNG

–  Chế độ tiết thực có lí .

–  Tăng cường vận động – tập tành thể lực.

–  Đo BMI để phát hiện béo tốt sớm, điều trị kịp thời.

Khi phát hiện béo tốt phải khám huyết áp , xét nghiệm lipid máu, glucosse máu, acid uric… để phát hiện sớm biến chứng béo tốt và có thái độ điều trị hăng hái .

Item :277

Béo phì là tình trạng tăng trọng lượng cơ thể mạn tính do tăng khối lượng mỡ quá mức và không bình thường, liên quan đến dinh dưỡng và chuyển hóa. Sự phát triển kinh

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng