Bệnh basedow (bướu cổ): chẩn đoán và phương pháp điều trị

Đánh giá

Bệnh basedow (bướu cổ): chẩn đoán và phương pháp điều trị

1. Bệnh basedow là gì?

Bệnh basedow (có cách gọi khác là bướu cổ lồi mắt) hay bệnh Graves, được lấy tên theo nhà công nghệ Robert J. Graves, vào khoảng năm 1830, là 1 bệnh tự miễn đặc thù bởi cường giáp do sự hình thành các tự kháng thể. Các globulin miễn dịch tuyến giáp kích thích tuyến giáp (TSI) liên minh và kích hoạt các thụ thể thyrotropin, làm cho tuyến giáp sản xuất và các nang tuyến giáp tăng tổng hợp hormon tuyến giáp. Bệnh Graves , cùng với viêm tuyến giáp Hashimoto , được phân loại là 1 rối loạn tuyến giáp tự miễn dịch .

Ở một số người bệnh , bệnh Graves đại diện cho một phần của quá lớp lang miễn dịch rộng hơn dẫn đến rối loạn tác dụng của nhiều cơ quan (tỉ dụ , hội chứng tự miễn đa giác ). Bệnh Graves có tác động đến thiếu máu ác tính , bạch biến , đái tháo đường type 1 , suy thượng thận tự miễn dịch , xơ cứng toàn thân , bệnh nhược cơ , hội chứng Sjögren , viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ hệ thống .

2. Chẩn đoán bệnh basedow như vậy nào?

a. Kiểm tra về tiền sử người bệnh

Bởi vì bệnh basedow là 1 rối loạn tự miễn dịch cũng tác động đến các hệ thống cơ quan khác, nên việc đánh giá tiền sử người bệnh cẩn thận là điều quan trọng để tùy chỉnh thiết lập kết luận . Trong một số tình huống , tiền sử có thể gợi ý một nhân tố nguy cơ như chấn thương tuyến giáp, bao gồm phẫu thuật tuyến giáp, tiêm qua da ethanol, và nhồi máu tuyến giáp. Các nhân tố khác có thể bao gồm interferon (tỉ dụ , interferon beta-1b) hoặc liệu pháp interleukin (IL-4).

b. Triệu chứng lâm sàng

Bệnh nhân thường có triệu chứng nổi trội của nhiễm độc giáp bao gồm như sau:

– Triệu chứng chung: Mệt mỏi, suy nhược chung

– Da liễu: Da ấm, ẩm, đổ mồ hôi

– Cơ tâm thần : Trầm cảm, yếu cơ gân, dễ mỏi mệt , tê liệt định kỳ (ở nhóm người mẫn cảm )

– Xương: Đau lưng, tăng nguy cơ gãy xương

– Tim mạch: Đánh trống ngực, không thở được khi gắng sức , đau ngực, phù nề

– Hô hấp: Khó thở

– Tiêu hóa: Tăng nhu động ruột dẫn đến tăng số lần đi đi ngoài

– Nhãn khoa: Rách mắt, cảm hứng khó chịu trong mắt, sợ ánh sáng, đau mắt, giảm/mất thị giác

– Huyết học: Dễ bầm tím

– Chuyển hóa: sợ nóng, giảm cân bỏ mặc sự tăng thèm ăn

– Nội tiết / sản xuất : Chu kỳ kinh nguyệt không đều, giảm lượng máu kinh nguyệt, vô kinh thứ phát, giảm tuấn kiệt dục tình

– Tâm thần: hoảng loạn , thấp thỏm , khó chịu , mất ngủ

c. Xét nghiệm cận lâm sàng

– TSH giảm, FT4 tăng, FT3 tăng

– TRAb tăng: hiện diện 75-95%, tuy vậy có khoảng 15- 25% các tình huống Basedow có thụ thể TRAb âm tính.

– Siêu âm tuyến giáp: hình ảnh mô tuyến giáp tăng sinh huyết mạch nhiều

– Độ tập kết Iode phóng xạ 24 giờ: xảy ra sớm ở những giờ đầu, Tiếp nối giảm nhanh tạo góc thoát.

– Xạ hình tuyến giáp: tuyến giáp lớn, bắt xạ nhiều và giống hệt lan toả.

3. Điều trị bệnh basedow như vậy nào?

Có 3 phép tắc phổ biến để điều trị bệnh basedow: Điều trị nội khoa (dùng thuốc), điều trị bằng Iod phóng xạ và phẫu thuật tuyến giáp.

a. Điều trị nội khoa

  • Thuốc kháng giáp

  • Thuốc kiểm soát triệu chứng : ức chế beta

b. Điều trị bằng Iod phóng xạ

Đây là 1 liệu pháp thông dụng trong điều trị bệnh basedow. Thông tin và chỉ dẫn như sau:

– Nhiều thầy thuốc ở Hoa Kỳ thích sử dụng iod phóng xạ như trị liệu trước tiên , khác nhau là ở những người bệnh trẻ hơn, vì tỷ lệ tái phát cao (> 50%) tác động đến liệu pháp antithyroid.

– Điều trị bằng iod phóng xạ có thể được triển khai trong môi trường ngoại trú.

– Liều phổ biến nao núng từ 5-15 mCi, được xác minh bằng cách sử dụng các công thức khác nhau có tính đến khối lượng tuyến giáp ước tính và kết nạp phóng xạ iod hoặc bằng cách sử dụng liều iod cố định .

– Bệnh nhân hiện đang dùng thuốc kháng giáp phải ngưng thuốc ít nhất 2 ngày trước khi dùng dược phẩm phóng xạ.

– Kết quả xét nghiệm tác dụng tuyến giáp thường nâng cao trong vòng 6-8 tuần điều trị , nhưng điều đó có thể rất khác nhau trên các người bệnh khác nhau .

– Chống công năng tuyệt đối cho phóng xạ iod là thiếu nữ mang thai.

c.Phẫu thuật tuyến giáp

  • Chỉ định:

Cắt tuyến giáp Chưa hẳn là liệu pháp trước tiên được khuyến cáo cho bệnh basedow. Tuy nhiên, phẫu thuật là 1 chọn lựa điều trị sửa chữa thay thế bình an ở những người bệnh không vâng lệnh hoặc chẳng thể dung nạp thuốc kháng giáp, có bệnh mắt trung bình đến nặng, có bướu cổ lớn, hoặc chối từ hay chống công năng với liệu pháp phóng xạ iod.

  • Thủ tục phẫu thuật :

– Chuẩn bị trước phẫu thuật để bình giáp: sử dụng thuốc kháng giáp trong khoảng 6 tuần, có hoặc không có liên minh thuốc chẹn beta. Hầu hết các thầy thuốc phẫu thuật sử dụng chế phẩm chứa iod vô sinh (như dung dịch Lugol hoặc dung dịch bão hòa kali iodua) trong 10 ngày trước khi phẫu thuật để giảm kích cỡ tuyến giáp, tốc độ lưu thông máu và thiếu máu trong phẫu thuật tuyến giáp.

– Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn hoặc bán phần tuyến giáp

– Bất kể mức độ phẫu thuật , tất cả người bệnh đều cần theo dõi dài hạn sau phẫu thuật

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link Post bài viết :https://trungtamthuoc.com/n/benh-basedow-chan-doan-va-dieu-tri-n902.html

Tài liệu tìm hiểu thêm :

1. Phác đồ điều trị basedow – Bộ y tế

2. https://emedicine.medscape.com/article/120619-treatment#d6

Item :133

Bệnh basedow (còn gọi là bướu cổ lồi mắt) hay bệnh Graves, là một bệnh tự miễn đặc trưng bởi cường giáp do sự xuất hiện các tự kháng thể

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng