ÁP XE PHỔỈ tin tức tại Bệnh hô hấp

Đánh giá

ÁP XE PHỔỈ tin tức tại Bệnh hô hấp

 

ĐẠI CƯƠNG

Áp xe phổi là ổ mủ trong nhu mô phổi do viêm nhiễm hoại tử cấp tính Chưa hẳn lao, sau khi ộc mủ tạo thành hang. Áp xe phổi có thể có một hoặc nhiều ồ. Khi chữa trị nội khoa quá 6 tuần thất bại thì gọi là áp xe phổi kinh niên .

CHẨN ĐOÁN

1.Chẩn đoán chứng thực

1.1.Triệu chứng lâm sàng

-Sốt: 38,5°c – 39°c hoặc cao hơn , có thể kèm rét run hoặc không.

– Đau ngực bên thương tổn , có thể có đau bụng ở những người bệnh áp xe phổi thùy dưới.

– Ho khạc đờm có mủ, đờm thường có mùi hối hoặc thối, có thể khạc mủ số lượng nhiều (ộc mủ), nhiều lúc có thể khạc ra mủ lãn máu hoặc thậm chí có ho máu nhiều, có khi chỉ ho khan.

– Khó thở, có thể có giới thiệu thông tin suy hô hấp: thở nhanh, tím môi, đầu chi, Pa02 giảm, Sa02 giảm.

– Khám phổi: có thể thấy ran ngáy, ran nổ, ran ẩm, có khi thấy hội chứng hang, hội chứng đông đặc.

1.2.Cận lâm sàng

-Công thức máu: thường thấy số lượng bạch cầu > 10 giga/lít, tốc độ máu lắng tăng.

– Xquang phổi: hình hang thường có thành tương đối đều với mức nước hơi. Rất có thể có một hay nhiều ổ áp xe, một bên hoặc hai bên.Cần chụp phim Xquang phổi nghiêng (có khi phải chụp cắt lớp vi tính) để chứng thực đúng mực vị trí ổ áp xe giúp chọn phương pháp dẫn lưu mủ phù hợp .

– Cấy máu tìm vi khuẩn trong tình huống sốt > 38,5°c và làm kháng sinh đồ (nếu có điều kiện).

– Nhuộm soi trực tiếp và nuôi cấy vi khuẩn từ đờm, dịch phế quản hoặc mủ ổ áp xe. Làm kháng sinh đồ nếu thấy vi khuẩn.

2.Chẩn đoán nguyên cớ

-Việc chứng thực nguyên cớ phải dựa vào xét nghiệm vi sinh vật đờm, dịch phế quản, máu hoặc bệnh phẩm khác.

-Các tác nhân gây áp xe phổi thường là Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, E. Coli, Proteus, vi khuẩn yếm khí, Streptococcus pneumoniae, Hemophilus influenzae.

-Một số tình huống do nấm, kí sinh trùng (amíp).

-Cần tìm các yếu tố dễ ợt như nghiện rượu, suy giảm miễn nhiễm do HIV hoặc các thuốc ức chế miễn nhiễm , tìm các ổ nhiễm khuẩn nguyên phát: răng, hàm, mặt, tai, mũi, họng, …

3.Chẩn đoán phân biệt

-Tràn khí dịch màng phổi :Hình mức nước- hơi trên phim X quang phổi thẳng và X quang phổi nghiêng có chiều dài khác biệt . Nếu là áp xe phổi thì hai kích thước này gần bằng nhau.

Ung thư phổi áp xe hoá:

+ Bệnh nhân thường > 45 tuổi, tiền sử nghiện thuốc lá, thuốc lào.

+ Bên cạnh triệu chứng áp xe phổi, có thể thấy các triệu chứng khác như nuốt nghẹn, nói khàn, móng tay khum, ngón dùi trống, phù áo khoác, đau các khớp, …

+ Phim Xquang phổi thấy hang có thành dày, thường lệch tâm, xung quanh có các tua gai, ít khi có hình ảnh mức nước hơi.

+Soi phế quản và sinh thiết có thể kết luận chứng thực được.

Kén khí phổi bội nhiễm:

+ Biểu hiện lâm sàng giống áp xe phổi.

+ Xquang phổi: hình hang thành mỏng < 1mm, có mức nước hơi và sau khi chữa trị như một áp xe phổi thì kén khí vẫn còn sinh tồn .

Giãn phế quản hình túi tổng thể :

+ Tiền sử ho, khạc đờm hoặc có khi ho ra máu kéo dài nhiều năm, nghe phổi có ran ẩm, ran nổ sinh tồn lâu.

+ Hình ảnh Xquang phổi: có nhiều ổ sáng xen kẽ vùng mờ không đều, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực lớp mỏng 1mm độ phân giải cao hoặc chụp phế quản cản quang giúp kết luận chứng thực .

Lao phổi có hang:

+ Lao phổi thường phát triển lỏng lẻo với toàn trạng gầy sút suy sụp, sốt về chiều, ho khạc đờm, hoặc máu.

+ Có xúc tiếp với người mắc lao.

+ Tìm thấy trực khuẩn kháng cồn kháng toan (AFB) trong đờm (lấy 3 mẫu đờm liên tiếp trong 3 buổi sáng).

+ Phản ứng mantoux với tuberculin trong nhiều tình huống dương tính mạnh.

+ Máu lắng tăng.

+ Xquang phổi: trên nền thương tổn tiêm nhiễm hoặc xơ hoá có một hoặc nhiều hang, thường khu trú ở đỉnh phổi.

ĐIỀU TRỊ

1.Điều trị nội khoa

1.1Điều trị kháng sinh

-Nguyên tắc dùng khảng sinh.

+Dùng kháng sinh sớm, theo kháng sinh đồ.

+Phối hợp từ 2 kháng sinh, theo đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Nếu đờm có mùi thối dùng kháng sinh chống vi khuẩn kị khí: metronidazol 500mg X 2 lọ/ngày truyền tĩnh mạch chia sáng, tối.

+Liều cao ngay từ đầu.

+Sử dụng thuốc ngay sau khi lấy được bệnh phẩm kết luận vi sinh-vật.

+Thay đồi kháng sinh dựa theo cốt truyện lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có.

+Thời gian dùng kháng sinh ít ra 4 tuần (có thể kéo dài đến 6 tuần tùy theo lâm sàng và Xquang phổi).

– Các loại kháng sinh có thể dùng như sau:

+ Penicilin G 10 – 50 triệu doanh nghiệp tùy theo thực trạng và khối lượng của người bệnh , pha truyền tĩnh mạch chia 3 – 4 lần/ngày, hòa hợp với 1 kháng sinh nhóm aminoglycoside:

Gentamicin 3-5mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần.

Amikacin 15mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc pha truyền tĩnh mạch trong 250ml dung dịch natri clorua 0,9%.

+ Nếu nghi vi khuẩn tiết betalactamase thì thay penicilin G bằng amoxicillin + acid clavunalic hoặc ampicillln + sulbactam, liều dùng 3-6g/ngày

+ Nếu ngờ vực áp xe phổi do vi khuẩn Gram âm thi dùng cephalosporin phiên bản 3 như cefotaxim 3 – 6g/ngày, ceftazidim 3 – 6g/ngày, hòa hợp với kháng sinh nhóm aminoglycosid với liều gần giống như đã nêu ở trên.

+ Nếu ngờ vực áp xe phổi do vi khuẩn yếm khí thì : hòa hợp nhóm beta lactam + acid clavunalic với metronidazol liều 1- 1,5g/ngày, truyền tĩnh mạch chia 2-3 lần/ngày hoặc penicillin G 10-50 triệu doanh nghiệp hòa hợp metronidazol 1-1,5g/ngày truyền tĩnh mạch hoặc penicilin G 10-50 triệu doanh nghiệp hòa hợp clindamycin 1,8g/ngày truyền tĩnh mạch.

+ Nếu ngờ vực áp xe phổi do tụ cầu: oxacillin 6 – 12g/ngày hoặc vancomycin 1-2g/ngày, hòa hợp với amikacin khi nghi do tụ cầu kháng thuốc.

+ Nếu ngờ vực áp xe phổi do Pseudomonas aruginosa: ceftazidim 3 – 6 g/ngày, hòa hợp với kháng sinh nhóm quinolon (ciprofloxacin 1 g/ngày, levofloxacin 750 mg/ngày, moxifloxacin 400 mg/ngày).

+ Nếu áp xe phổi do amíp thi dùng metronidazol 1,5g/ngày, truyền tĩnh mạch chia 3 lần/ngày hòa hợp với kháng sinh khác.

+ Chú ý xét nghiệm creatinin máu 2 lần trong một tuần đối với người bệnh có sử dụng thuốc nhóm aminoglycoside.

1.2.Dần lưu ổ áp xe

-Dẫn lưu phong thái , vỗ rung lồng ngực: dựa vào phim chụp Xquang phổi thẳng nghiêng hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, chọn phong thái người bệnh để dẫn lưu phong thái hòa hợp với vỗ rung lồng ngực. Dần lưu phong thái nhiều lần/ngày, để người bệnh ở phong thái sao cho ổ áp xe được dẫn lưu tốt nhất, lúc đầu trong thời gian ngắn vài phút, sau kéo dài dần thời hạn tùy thuộc vào hào kiệt chịu đựng của người bệnh có thể đến 15-20 phút/ lần. vỗ rung dẫn lưu phong thái mỗi ngày 2-3 lần.

– Rất có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản dẫn lưu ổ áp xe. Soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các thương tổn gây tắc nghẽn phế quản và gắp bỏ dị vật phế quản nếu có.

– Chọc dẫn lưu mủ qua thành ngực: vận dụng đối với những ổ áp xe phổi ở ngoại vi, ổ áp xe không thông với phế quản; ổ áp xe ở sát thành ngực hoặc dính với màng phổi. Sử dụng ống thông cỡ 7-14F, đặt vào ổ áp xe để hút dẫn lưu mủ qua hệ thống hút liên tiếp .

1.3.Các chữa trị khác

– cam kết phương pháp dinh dưỡng cho người bệnh .

– cam kết cân bằng nước điện giải, cân bằng kiềm toan.

– Giảm đau, hạ sốt.

2.Điều trị giải phẫu

Mổ cắt phân thùy phổi hoặc thùy phổi hoặc cả 1 bên phổi tùy theo chừng độ lan rộng với thể trạng người bệnh và công dụng hô hấp trong giới hạn cho phép (FEV1 > 1 lít đối chiếu số lí thuyết).

– Ổ áp xe > 10cm.

– Áp xe phổi kinh niên chữa trị nội khoa không kết quả .

– Flo ra máu tái phát hoặc ho máu nặng đe doạ tính mạng .

– Áp xe phối hợp với giãn phế quản khu trú nặng.

– Có biến chứng rò phế quản – khoang màng phổi.

PHÒNG BỆNH

-Vệ sinh răng miệng, mũi, họng.

– Điều trị tốt các nhiễm khuẩn răng, hàm, mặt, tai, mũi, họng. Thận trọng khi tiến hành các thủ thuật ở các vùng này để tránh các mảnh doanh nghiệp rơi vào khí phế quản.

– Khi cho người bệnh ăn bằng ống thông dạ dày phải theo dõi ngặt nghèo , tránh không để sặc thức ăn.

– Phòng ngừa các dị vật rơi vảo đường thở.

Item :117

Áp xe phổi là ổ mủ trong nhu mô phổi do viêm nhiễm hoại tử cấp tính không phải lao, sau khi ộc mủ tạo thành hang. Áp xe phổi có thể có một hoặc nhiều ồ. Khi điều trị

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng